Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 31

  • Dự báo thị trường thép khó tăng trong tháng 8

 

    Giá thép thế giới tuần qua tiếp tục tăng nhẹ tuần thứ 3 liên tiếp. Cùng với sự cắt giảm sản lượng của nhiều nước như Trung Quốc, Đông Nam Á và một số nước khác thì sự tăng giá của quặng Fe và thép phế liệu cũng góp phần làm cho giá thép tăng. Tuy nhiên, lượng giao dịch từ các nước nhập khẩu trên thế giới vẫn thấp. Giao dịch trầm lặng sẽ khiến cho giá thép khó có thể tăng nhiều trong tháng 8 này.

 

    Giá phôi thép tuần qua tại sàn giao dịch kim loại Luân Đôn tăng 10-20 USD/tấn so với cuối tuần trước, lên 510 USD/tấn FOB. Tại giá phôi xuất khẩu của các nước CIS cũng như giá chào mua của các nước Đông Nam Á tăng nhẹ 10 USD/tấn.

 

    Giá thép các loại Trung Quốc cuối tuần qua tăng khá mạnh từ 17-29 USD/tấn so với cuối tuần trước lên 615 USD/tấn đối với thép thanh vằn, 607-623 USD/tấn đối với thép hình. Giá thép tại thị trường nhìn chung nhích nhẹ.

 

    Tại Việt Nam, giá thép xây dựng 2 tuần qua nhìn ổn định ở mức 13-13,5 triệu đồng/tấn (chưa gồm 10% VAT), tương đương 680-706 USD/tấn, cao hơn so với giá thép cùng loại tại một số nước như Trung Quốc và Thái Lan. Tiêu thụ thép trong tháng 7 dự báo tăng nhẹ so với mức 350 nghìn tấn của tháng 6. Tuy nhiên, sang tháng 8 (tức tháng 7 âm lịch) tiêu thụ thép có thể giảm do người Việt Nam kiêng động thổ trong tháng này. Dự báo, giá thép xây dựng sẽ không có biến động như tháng 7.

 

Chủng loại

Thị trường

Chào xuất khẩu/nhập khẩu/nội địa

Giá (USD)

So tuần trước (USD)

Quặng Fe

Trung quốc

Nhập khẩu

136-138, CFR thiên tân

+9 đến 11

ấn độ

Xuất khẩu

147-149, CFR trung quốc

+15

Phế liệu

Trung quốc

Nội địa

6mm

+4

 

Phôi thép

Trung quốc

Nội địa

573

+25

CIS

Xuất khẩu

500-510, FOB biển đen

+10

Đông Nam Á

Nhập khẩu

540-570, CFR

 

 

 

 

Thanh vằn

Thổ nhĩ kỳ

Xuất khẩu

580-590, CFR Singapore

+20

Trung quốc

Nội địa

615

+29

Hàn quốc

Xuất khẩu

540 FOB

+10

Indonesia

Nội địa

695-706

 

Philippines

Nội địa

692

 

Việt nam

Nội địa

682-709

 

Thái lan

Nội địa

616-622

 

HCR

Trung quốc

Nội địa

633-647

 

Bắc âu

Nội địa

728

 

Thép hình

Trung quốc

Nội địa

607-623

+17

 

  • Giá phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 3 tháng

 

    Trong tuần qua, lượng phôi thép nhập khẩu về Việt Nam đã tăng 83,91% so với truần trước tương ứng đạt 18,87 nghìn tấn. Tuy nhiên, đơn giá nhập khẩu trung bình phôi thép trong tuần lại giảm 8,28% so với tuần trước (tương ứng giảm 49 USD/tấn), đứng ở mức 545 USD/tháng. Hai thị trường cung cấp chủ yếu phôi thép trong tuần qua là Canada và Thái Lan, trong đó riêng thị trường Canada đã cung cấp tới 57,66% tổng lượng phôi thép nhập khẩu (10,88 nghìn tấn). Phôi thép nhập khẩu tại Thái Lan có đơn giá trung bình thấp nhất đứng ở mức 512 USD/tấn.

 

    Nhập khẩu thép cuộn cán nóng trong tuần qua tăng 114,33% về lượng nhưng lại giảm 9,92% về giá so với tuần trước, tương ứng với lượng đạt 20,40 nghìn tấn, đơn giá nhập khẩu trung bình đứng ở mức 638 USD/tấn. Đây là chủng loại có lượng nhập khẩu cao nhất trong tuần qua. Trong khi đó, lượng nhập khẩu thép cuộn cán nguội chỉ đạt 580 tấn, với mức giá nhập khẩu trung bình giảm 3,69% so với tuần trước, đứng ở mức 2.145 USD/tấn.

 

    Lượng thép tấm cán nóng nhập khẩu trong tuần qua đạt 3,04 nghìn tấn, tăng 53,27% về lượng nhưng lại giảm 69,17% về giá nhập khẩu trung bình so với tuần trước (tương ứng với đơn giá nhập khẩu trong tuần đứng ở mức 1.125 USD/tấn, giảm 10,50% về lượng nhưng lại tăng 1,71% về giá so với tuần trước. Thị trường cung cấp nhiều nhất thép cuộn cán nóng cho Việt Nam trong tuần là Nhật Bản, còn Hàn Quốc là thị trường cung cấp nhiều nhất thép tấm cán nguội.

 

    Đơn giá nhập khẩu trung bình thép dây và thép hình trong tuần qua đều giảm so với tuần trước. Giá nhập khẩu thép dây giảm 1,97% so (tương ứng giảm 18 USD/tấn), đứng ở mức 870 USD/tấn. Giá nhập khẩu thép hình giảm 1,31% (tương ứng giảm 8 USD/tấn), đứng ở mức 587 USD/tấn.

 

Tham khảo một số chủng loại thép nhập khẩu trong tuần từ ngày 27/7 – 5/8/2010

 

Thị trường

Chủng loại thép

Lượng (tấn)

Giá (USD)

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Thái lan

Phôi thép 5SP (120 x 120 x 6000)mm

2500,13

512

Hải phòng

CFR

Canada

Phôi thép SD295A, C: 0.20-0.27%

4887,815

526

Tân thuận

CFR

Nhật bản

Phôi thép chính phẩm, loại SD390, kích thước 130 x 130 x 11.500 mm, hàm lượng cacbon từ 0.25-0.28%

1966,54

552

Hải phòng

CFR

Canada

Phôi thép SD295A

5224,958

600

Tân thuận

CFR

Trung quốc

Phôi thép dạng tấm đã tạo hình bằng khuôn kim loại S55#

23,5

800

Hải phòng

CIF

Thép cuộn cán nóng

Hàn quốc

Thép cuộn cán nóng C<0.6% (2.0;2.3;2.5) x (1217;1238.5;1240;1269.5)mm

1327,44

638

Phú mỹ

CFR

Philipine

Thép cuộn cán nóng 1.7-2.9mm x 750-1245mm x Coil

6481,09

542

Bến nghé

CFR

Nhật bản

Thép cuộn cán nóng 1.60mm x 930mm x C

1380,81

630

Tân thuận đông

CFR

Nhật bản

Thép cuộn cán nóng 1.60 x 1230 x C

1408,25

630

Tân thuận đông

CFR

Nhật bản

Thép cuộn cán nóng 1.75 x 1219 x C

1874,89

630

Tân thuận đông

CFR

Thép cuộn cán nguội

Trung quốc

Thép ko gỉ dạng cuộn cán nguội loại 201-2B mới 100%, 0.7mm x 425mm x C

65,606

1.451

Hải phòng

CIF

Đài loan

Thép ko gỉ dạng cuộn cán nguội SUS 430-2B: 0.7 x 1219 x Coil

29,95

1.564

Hải phòng

CIF

Đài loan

Thép ko gỉ dạng cuộn cán nguội SUS 430-2B: 0.8 x 1219 x Coil

89,118

1.564

Hải phòng

CIF

Trung quốc

Thép ko gỉ dạng cuộn cán nguội loại 201-2B mới 100%: 0.5 x 425 x Coil

65,291

1.517

Hải phòng

CIF

Thép hình

Trung quốc

Thép hình chữ U, cán nóng dài 12m (150 x 75 x 6.5)mm

107,136

590

Bến nghé

CFR

Trung quốc

Thép hình chữ H cán nóng, các loại 200 x 100 x 5.5 x 8 mm dài 12m

84,269

575

Hải phòng

CFR

Hàn quốc

Thép hình chữ H cán nóng (300-596 x 150-400 x 7-10 x 9-21 x 12m

816,904

600

Hải phòng

CFR

Nhật bản

Thép hình H đã qua sử dụng (Used Steel Hbeam) 400 x 400 x 13 x 21m

155,144

500

Nội địa (CFS)

CIF

Nga

Thép hình chữ I cán nóng (3,4 x 200 x 13 x 12000)mm

130,55

605

Hải phòng

CIF

Thép lá cán nóng

Trung quốc

Thép lá cán nóng dạng cuộn 2.7 x 1250 x 24 cuộn

355,67

550

Tân thuận

CFR

Nhật bản

Thép lá cán nóng dạng băng 1.8-4.5 x 40 up x 188 cuộn

111,857

485

Cát lái

CFR

Đài loan

Thép lá cán nóng dạng cuộn: 1 up x 914-1250mm.hàng loại 2, mới 100%

289,865

435

Tân cảng

CIF

Nhật bản

Thép lá cán nóng dạng cuộn dày 1.8 x 1235, ko tráng phủ mạ, C < 0.6%

322,41

735

Bến nghé

CANDF

Hàn quốc

Thép lá cán nóng (1,2-10,0)mm x (50-599)mm x Cuộn

583,738

530

Cát lái

CFR

Thép tấm cán nóng

Singapore

Thép tấm cán nóng có kích thước: 25 x 2438 x 914mm

122,5

945

Bà rịa vũng tàu

CIF

Nhật bản

Thép tấm cán nóng dạng kiện: 1,2-4,0mm x 600mm trở lên x 1000mm trở lên = 98 kiện

299,734

500

Hải phòng

CIF

Trung quốc

Thép tấm cán nóng ko hợp kim, SS490-B 16 x 2000 x 12000mm

51,238

635

Ga hà nội

DAF

Đài loan

Thép tấm cán nóng dạng cuộn, loại 2: (1.2-4.0) x (800-1550)mm x Cuộn

200,465

479

Hải phòng

CIF

Nhật bản

Thép tấm cán nóng dạng cuộn: (7.0-9.0) x (700-1840) x (1500-3548)mm

136,21

490

Hải phòng

CFR

Thép tấm cán nguội

Hàn quốc

Thép tấm cán nguội ko tráng phủ mạ 30 x 3200 x 12000mm

99,473

1.066

Bà rịa vũng tàu

CFR

Hàn quốc

Thép tấm cán nguội ko tráng phủ mạ 20 x 3200 x 12000mm

96,464

1.066

Bà rịa vũng tàu

CFR

Hàn quốc

Thép tấm cán nguội ko tráng phủ mạ 15 x 3200 x 8000mm

3,016

1.076

Bà rịa vũng tàu

CFR

Hàn quốc

Thép tấm cán nguội ko tráng phủ mạ 50 x 3200 x 12000mm

30,144

1.233

Bà rịa vũng tàu

CFR

 

  • Nhập khẩu thép cuộn cán nóng liên tục tăng

 

    Từ quý II/2009 đến nay, nhập khẩu thép cuộn cán nóng vào Việt Nam luôn đạt trên 100 nghìn tấn (trừ tháng 12/2009 nhập khẩu khối lượng thấp 17,6 nghìn tấn do giá cao).

 

    Theo số liệu thống kê, nhập khẩu thép cuộn cán nóng trong 6 tháng đầu năm nay tăng 1,164 triệu tấn, tăng 21,67% so với cùng kỳ năm ngoái và xấp xỉ bằng mức nhập khẩu kỷ lục trong nửa đầu năm 2008.

 

    Sau khi giảm mạnh vào tháng 1, từ tháng 2 trở đi, giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu liên tục tăng. Đến tháng 6, giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu đạt trung bình 675 USD/tấn, tăng 26% so với đầu năm nay và tăng 60% so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Diễn biến lượng và giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu  của Việt Nam từ năm 2009 đến nay

 

 

 

    Thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng cho Việt Nam trong 6 tháng đầu năm nay cũng có sự biến động lớn.

 

    Nếu như năm 2009, doanh nghiệp Việt Nam chỉ nhập khẩu một số lượng ít từ thị trường Trung Quốc nhưng 6 tháng đầu năm nay nhập khẩu từ thị trường này tăng rất mạnh, tăng 123,4% so với 6 tháng cuối năm 2009 và tăng 2.880% so với cùng kỳ năm 2009, đạt 502,34 nghìn tấn.

 

    Cùng với Trung Quốc, nhập khẩu từ Nhật Bản tăng 78,95% so với 6 tháng đầu năm ngoái, đạt 280,34 nghìn USD. Mặc dù giá nhập khẩu tăng mạnh 34,92% so với cùng kỳ năm 2009 nhưng giá nhập khẩu từ thị trường này vẫn thấp hơn khá nhiều so với các thị trường khác.

 

    Ngoài 2 thị trường trên, nhập khẩu từ 3 thị trường cung cấp lớn khác là Hàn Quốc, Đài Loan và Nga đều giảm, trong đó nhập khẩu từ Đài Loan và Nga giảm hơn 50%.

 

    Nguồn cung thép cuộn cán nóng cho thị trường Việt Nam chủ yếu từ nhập khẩu. Do đó, lượng nhập khẩu trong 6 tháng cuối năm sẽ tiếp tục đạt cao do nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng vững chắc, kéo theo nhu cầu tiêu thụ thép tăng. Xu hướng tăng mạnh nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ còn tiếp diễn do ngành thép nước này tiếp tục thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu để bù đắp sự suy giảm sức tiêu thụ của thị trường trong nước

 

Tham khảo một số thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng cho Việt Nam

 

Thị trường

Năm 2009

6 tháng 2010

% so 6 tháng 2009

Lượng

Trị giá

giá

Lượng

Trị giá

giá

Lượng

Trị giá

giá

Trung quốc

241.710

129.442.514

536

502.342

313.409.475

624

2.880

3.195

10,59

Hàn quốc

615.362

291.482.770

474

280.339

169.034.811

603

-6,65

28,83

38,01

Nhật bản

338,942

166.690.935

492

172.119

100.960.384

587

78,95

141,44

34,92

Đài loan

315.749

154.824.062

490

70.965

43.497.323

613

-50,01

-31,44

37,15

Nga

426.161

198.341.654

465

37.490

20.438.395

545

-68,83

-62,45

20,46

Thái lan

58.487

30.996.756

530

31.754

18.964.892

597

9,19

27,98

17,21

Malaysia

170.305

85.405.647

501

22.703

12.518.417

551

-33,01

-20,90

18,07

Philippines

1.989

823.103

414

6.595

3.297.620

500

 

 

 

Kazakhstan

22.107

10.675.662

483

5.803

2.914.071

502

-66,43

-64,00

7,22

Bỉ

8.290

3.796.646

458

4.924

2.537.587

515

103,15

151,08

23,59

Đức

26.986

11.976.827

444

4.556

2.404.803

528

-5,84

10,94

17,82

Australia

 

 

 

4.461

2.645.472

593

 

 

 

Hồng kong

15.337

8.458.023

551

3.848

2.628.330

683

43,54

105,41

43,11

Singapore

33.190

15.334.232

462

3.374

1.902.333

564

-81,13

-75,63

29,11

Thổ nhĩ kỳ

31.723

15.735.631

496

2.861

1.401.732

490

1.026

1.246

19,52

Indonesia

296

180.152

609

1.615

1.041.732

645

 

 

 

Tây ban nha

4.709

2.190.199

465

1.417

715.375

505

 

 

 

Italy

65

31.865

490

1.247

630.002

505

 

 

 

Mexico

 

 

 

1.033

461.877

447

 

 

 

Đảo British Virgin

15.745

7.767.820

493

1.024

560.347

547

-54,89

-44.01

24,13

Thụy điển

6.186

2.559.666

414

1.006

497.739

495

-53,84

-47,60

13,52