Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 28

  • Thị trường thép thế giới dao động nhẹ, trong nước tăng giá mạnh

 

   Giá phôi thép tại thị trường thế giới trong tuần qua khá ổn định quanh mức 430 – 440 USD/tấn FOB Viễn Đông và Địa Trung Hải. Giá thép tại các thị trường ngoài Trung Quốc tăng từ 10 – 20 USD/tấn.

 

    Thị trường thép Trung Quốc tuần qua tiếp tục giảm nhẹ giá trước quyết định tiếp tục siết chặt thị trường bất động sản. Giá thép bán lẻ của Trung Quốc giảm 2 – 3 USD/tấn còn 564 USD/tấn đối với thép thanh vằn, 586 – 602 USD/tấn đối với thép hình, 600 – 620 USD/tấn đối với HCR. Từ nay đến tháng 8, giá thép tại thị trường Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm do một loạt các nhà máy lớn của nước này liên tục thông báo giảm giá bán. Cụ thể, hãng thép Baosteel của Trung Quốc cho biết sẽ giảm giá HCR khoảng 200 NDT/tấn (4,6%) và hạ giá thép cuộn nguội 300 NDT/tấn (5,4%) trong tháng 8 tới xuống mức tương ứng là 4.142 NDT/tấn (611,8 USD/tấn) và 5.226 NDT/tấn (772 USD/tấn). Cùng với Baosteel, Wugang cũng thông báo giảm giá xuất xưởng trong tháng 8 xuống khoảng 30 – 40 USD/tấn. Cụ thể, các sản phẩm HRC và CRC của hãng này sẽ giảm khoảng 44 USD/tấn xuống 576 USD/tấn (chưa gồm VAT) đối với HRC tiêu chuẩn Q235 dày 5.5mm, CRC tiêu chuẩn Q195 dày 1.0mm sẽ giao dịch với giá khoảng 760 USD/tấn, thép tấm đúc cũng giảm giá khoảng 200 NDT/tấn (29 USD/tấn) còn 608 USD/tấn đối với loại tấm đúc Q235 dày 14 – 20mm. Trước đó, hãng Shangang cũng giảm giá thép thanh vằn giao tháng 7 thêm 7,4 USD/tấn xuống 567 USD/tấn, thép cuộn 29 USD/tấn còn 591 USD/tấn (đã gồm 17% VAT).

 

    Như vậy, trong 2 tuần trở lại đây, giá thép thế giới nhìn chung ổn định hoặc tăng nhẹ. Dự báo, trong thời gian tới, giá thép thế giới chỉ dao động nhẹ quanh mức hiện nay do nhu cầu thực tế vẫ thấp, nhất là tại Trung Quốc. Trong 6 tháng vừa qua, sản lượng thép thô bình quân theo ngày của Trung Quốc giảm nhẹ so với tháng trước nhưng lượng tồn kho thép của nước này vẫn tăng do tiêu thụ yếu. Tại Thượng Hải, lượng tồn kho đã lên đến khoảng 1,7 triệu tấn, tăng gần 20.000 tấn kể từ tuần trước. Trong khi đó, lượng hàng tồn tại thị trường Lecong (Quảng Đông) đã tăng lên khoảng 30.000 tấn lên mức 1,04 triệu tấn.

 

Tham khảo giá thép tại một số thị trường từ 9 – 16/7/2010

 

Chủng loại

Thị trường

Chào xuất khẩu/nhập khẩu/nội địa

Giá (USD/tân)

So tuần trước (USD)

 

 

Phôi thép

Malaysia

Xuất khẩu

550, CFR Thái lan

 

Hàn Quốc

Xuất khẩu

540-545 USD/tấn, CFR Indonesia

 

Nga, Ukraina

Xuất khẩu

540-545, CFR Đông Nam Á

 

Đài loan

Xuất khẩu

530, FOB

 

Biển đen

Xuất khẩu

478, FOB

+8

Phế liệu

Hy lạp

Nội địa

339-345

+19

 

Thép cuộn Ø6-8

Thổ nhĩ kỳ

Xuất khẩu

600-610, CFR Singapore

 

Trung quốc

Xuất khẩu

610-620, CFR Đông Nam Á

 

Thái lan

Nội địa (xuất xưởng)

618-644

 

Thanh vằn

Thổ nhĩ kỳ

Xuất khẩu

550-570, CFR Singapore

+20

Trung Quốc

Nội địa (xuất xưởng)

564

-3

 

 

HCR

Thổ nhĩ kỳ

Nội địa (xuất xưởng)

630-640

+10 đến 20

Trung quốc

Nội địa (xuất xưởng)

600-620

 

Trung quốc

Xuất khẩu

560-570, FOB

 

Trung quốc

Xuất khẩu

580-610, CFR hàn quốc

-40

ấn độ

Nhập khẩu

510-520, FOB trung quốc

 

 

Bắc âu

Nội địa

671-683

 

Thép hìh

Mỹ

Nội địa (xuất xưởng)

810-830

-22

Trung quốc

Nội địa (xuất xưởng)

586-602

-2

 

    Trong khi giá thép giới 2 tuần qua nhìn chung ổn định hoặc nhích nhẹ, giá thép Trung Quốc tiếp tục giảm thì tại thị trường Việt Nam, ngày 13/7 vừa qua, các doanh nghiệp cán thép đã tăng mạnh giá xuất xưởng thêm 350-500 nghìn đồng/tấn lên mức 12,51 – 12,56 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn và 12,47-13,51 triệu đồng/tấn đối với thép cây (giá chưa gồm VAT). Đây là lần thứ 2 tăng giá kể từ đầu tháng 7 đến nay,mức tăng tổng cộng trong 2 lần là 800 nghìn đồng/tấn (41,7 USD/tấn). Điều này khiến giá thép xây dựng trong nước cao hơn so với một số nước lân cận như Trung Quốc tới 2 triệu đồng/tấn. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét điều chỉnh giá, tránh tạo cơ hội cho thép ngoại tràn vào.

 

Diễn biến giá phôi thép thế giới và giá thép xây dựng tại Việt Nam

 

 

 

  • Doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục tăng nhập khẩu thép từ Trung Quốc

 

    Từ đầu năm 2010, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã trở lại nhập khẩu thép từ thị trường Trung Quốc. Trong 3 tháng trở lại đây, nhập khẩu thép vào Việt Nam từ thị trường Trung Quốc liên tục tăng mạnh. Riêng trong tháng 6 vừa qua, lượng thép nhập từ thị trường này tăng 18,11% so với tháng 5/2010 và tăng 439,2% so với cùng kỳ năm 2009,đạt 333,13 nghìn tấn, mức cao nhất trong 2 năm vừa qua.

 

    Trong khi nhập khẩu thép từ Trung Quốc tăng mạnh so với tháng 6/2009 thì nhập khẩu từ các thị trường lớn khác giảm rất mạnh, chẳng hạn từ Nhật Bản giảm 16,62%, Hàn Quốc giảm 35,42%, từ Đài Loan giảm 67,87%, Nga giảm 74,51%.

 

    Bước sang nửa cuối năm 2010, Trung Quốc vẫn tiếp tục tiến hành các biện pháp nhằm kiềm chế sự tăng trưởng quá nóng của thị trường bất động sản trong thời gian qua. Nhu cầu của thị trường nội địa Trung Quốc yếu buộc các nhà sản xuất phải tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu. Hiện tại, nhiều nhà máy sản xuất thép của Trung Quốc tiếp tục hạ giá bán các sản phẩm trong tháng 7 và tháng 8. Cùng với những yếu tố này, vị trí địa lý thuận lợi cho thời gian giao hàng sẽ khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường nhập khẩu thép từ thị trường Trung Quốc trong 6 tháng cuối năm 2010.

 

    6 tháng đầu năm 2010, tổng lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam đạt 4,11 triệu tấn, tăng 3,44% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 1,165 triệu tấn, tăng 262,8% so với 6 tháng đầu năm 2009. Lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng 28,35% tổng lượng thép nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm nay, cao hơn rất nhiều so với mức 8,08% của nửa đầu năm 2009 nhưng vẫn thấp hơn mức trên 30% của những năm 2007 trở về trước.

 

Tham khảo thị trường cung cấp thép cho Việt Nam tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Tháng 6/10

% so T5/10

% so T6/09

6 tháng 2010

% so 6T/09

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Trung quốc

333,13

239,32

18,11

11,85

439,20

483,79

1.165,07

791,62

262,80

269,52

Nhật bản

112,30

8,25

4,69

8,14

-16,62

27,98

760,03

521,70

41,12

75,85

Hàn quốc

82,21

72,31

-9,04

-8,09

-35,42

2,18

570,19

427,22

36,84

56,93

Đài loan

54,07

50,51

-5,83

-7,02

-67,87

-40,43

323,63

283,28

-48,67

-19,77

Nga

34,67

21,35

-53,38

-47,08

-74,51

-60,96

422,40

218,16

-42,68

-31,37

Malaysia

34,40

23,48

-69,83

-65,38

-52,30

-27,20

413,61

231,24

26,87

60,85

Thái lan

21,25

14,60

-37,61

-34,23

-30,00

-5,63

140,12

89,50

-24,14

-5,98

Hoa kỳ

6,30

4,15

480,72

285,74

-61,87

-34,36

14,80

11,95

-47,50

-3,48

Indonesia

3,78

3,55

33,88

39,65

-69,84

-49,93

18,85

16,12

-78,92

-71,03

Singapre

3,69

3,21

347,69

107,08

471,05

127,70

8,13

10,57

-12,73

0,73

Australia

2,71

2,27

-78,17

-71,34

-3,80

50,74

30,52

19,93

-14,05

26,27

Bỉ

1,15

0,72

58,95

23,81

21,01

50,04

7,07

4,25

-17,52

-24,45

Tây ban nha

1,14

1,02

176,76

162,36

-82,03

-64,91

3,60

4,54

-60,49

-26,17

Đức

0,96

0,94

201,26

115,95

-90,56

-77,63

4,19

4,59

-76,82

-52,83

Newzealand

0,78

0,39

 

 

31,70

97,38

2,25

0,97

-20,21

-2,54

Nam phi

0,70

0,62

-58,98

-53,48

161,05

77,82

3,42

3,85

-92,52

-82,65

Hà lan

0,52

0,41

373,39

186,84

-78,26

-73,51

1,22

1,31

-72,86

-58,92

Pháp

0,48

0,72

37,68

7,99

-16,81

190,17

1,78

3,50

22,37

205,88

ấn độ

0,44

0,70

-75,71

-74,70

-91,37

-89,70

8,13

12,01

-88,33

-79,36

Italy

0,35

0,24

-43,77

-40,58

26,62

-50,60

3,32

3,15

105,82

113,95

Anh

0,31

0,26

672,50

198,86

-90,60

-79,42

0,43

0,40

-88,77

-76,27

Ucraina

0,30

0,30

267,07

265,78

-96,79

-91,40

21,12

10,60

-88,52

-86,48

Phần lan

0,29

0,90

1.355

1.333

-51,98

-28,58

0,74

2,06

-62,54

-19,17

Thụy điển

0,22

0,25

522,22

530,81

-67,86

-32,93

0,65

1,00

-88,13

-59,77

Hong khong

0,04

0,16

83,33

428,64

-89,29

-74,56

0,49

1,15

-18,67

11,14

Braxin

0,04

0,05

 

 

-64,35

-68,70

10,16

5,26

2.511

773,25

Canada

0,03

0,05

-99,84

-99,54

-99,84

-99,37

22,06

11,13

-6,86

28,02

 

  • Trung Quốc hạ giá xuất khẩu tôn kẽm mềm sang Việt Nam

 

    Tấm kẽm nền là mặt hàng vật liệu xây dựng thường có nhu cầu lớn và đột biến trong mùa mưa bão, sử dụng vào việc lợp mái các công trình nhà ở tạm, kho hàng. Để chủ động có đủ nguồn hàng cung ứng cho nhu cầu sử dụng trong mùa mưa bão năm nay, từ đầu tháng 7 này, các doanh nghiệp và cả các tư thương đã tăng nhập khẩu các chủng loại tôn kẽm mềm của Trung Quốc qua Móng Cái.

 

    Trong hai tuần đầu tháng 7/2010, lượng tôn kẽm mềm nhập khẩu đạt gần 800 tấn. Các sản phẩm ton kẽm mềm gồm: Các sản phẩm tôn kẽm có loại khổ rộng 1000mm, độ từ 0,22mm đến 1mm, dài 6000mm và các loại khổ rộng 1200mm, 1219mm, 1250mm, độ mạ Z12, Z15, Z16 và Z18. Đây là mặt hàng vẫn được hoàn trả thuế xuất khẩu nên các doanh nghiệp Trung Quốc có thể sẽ giảm giá xuất khẩu khoảng 5 – 6 để đẩy mạnh xuất khẩu trong bối cảnh nhu cầu  thị trường nội địa vẫn yếu.

 

Tham khảo giá tôn kẽm mềm Trung Quốc chào bán sang Việt Nam ngày 12/7/2010 (tỷ giá quy đổi: 1 NDT = 2838 VNĐ)

 

Qui cách tấm tôn

Tỷ trọng (kg/M dài)

Giá VNĐ/ M dài

Qui cách tấm tôn

Tỷ trọng (kg/M dài)

Giá VNĐ/ M dài

(0,22 x 1000)mm

1,65 – 1,70

25.542

(0,27 x 1200)mm

2,43-2,47

35.191

(0,25 x 1000)mm

1,85-1,90

27.812

(0,28 x 1200)mm

2,58-2,58

36.894

(0,27 x 1000)mm

2,02 – 2,06

30.083

(0,30 x 1200)mm

2,70-2,77

39.164

(0,30 x 1000)mm

2,25-2,30

33.205

(0,32 x 1200)mm

2,90-2,95

40.158

(0,32 x 1000)mm

2,37-2,42

34.340

(0,37 x 1200)mm

3,36-3,40

46.158

(0,37 x 1000)mm

2,75-2,80

41.435

(0,38 x 1200)mm

3,45-3,50

48.814

(0,42 x 1000)mm

3,20-3,25

45.976

(0,39 x 1200)mm

3,53-3,57

50.658

(0,43 x 1000)mm

3,30-3,34

47.395

(0,42 x 1200)mm

3,80-3,58

53,922

(0,47 x 1000)mm

3,55-3,62

50.658

(0,42 x 1219)mm

3,89-3,95

61.301

(0,50 x 1000)mm

3,79-3,83

53.922

(0,47 x 1219)mm

4,39-4,45

67.119

(0,52 x 1000)mm

3,39-4,02

57.328

(0,52 x 1219)mm

4,85-4,90

70.950

(0,60 x 1000)mm

4,60-4,65

66.693

(0,52 x 1250)mm

4,93-5,01

73.788

(0,62 x 1000)mm

4,75-4,80

68.112

(0,60 x 1250)mm

5,70-5,80

83.437

(0,70 x 1000)mm

5,33-5,40

77.761

(0,62 x 1250)mm

5,96-6,02

85.140

(0,72 x 1000)mm

5,50-5,55

79.464

(0,70 x 1250)mm

6,72-6,77

97.911

(0,74 x 1000)mm

5,63-5,70

82.870

(0,72 x 1250)mm

6,98-7,08

9.614

(0,82 x 1000)mm

6,40-6,45

93.086

(0,82 x 1250)mm

7,95-8,00

110,682

(0,92 x 1000)mm

6,95-7

102,168

(0,90 x 1250)mm

8,65-8,70

122.034

(1,0 x 1000)mm

8-8,10

109.547

(1,0 x 1250)mm

9,60-9,70

130.548