Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 27

 

·         Thị trường thép tăng giá nhẹ.

 

            Tuần qua, ngoại trừ tị trường thép Trung Quốc, giá thép tại các thị trường khác đều ổn định hoặc tăng giá nhẹ.

            Giá phôi thép giao dịch tại Sàn giao dịch kim loại Luân Đôn dao động nhẹ quanh mức 440 USD/tấn. Tại Đông Nam á, các nước Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, đồng loạt tăng giá chào bán 20 USD/tấn lên 540-550 USD/tấn CFR, tuy nhiên các nước Đông Nam á chỉ tán thành với mức 510 USD/tấn CFR.

 

            Giá thép tại các nước cũng tăng nhẹ theo đà tăng giá của phôi thép. Cụ thể, Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá chào bán thép thanh vằn 10 USD/tấn lên 530-545 USD/tấn FOB.

            Tại thị trường việt nam, tuần qua giá thép xây dựng đã tăng 300 nghìn đồng/tấn lên 12,01-12,06 triệu đồng /tấn đối với thép cuộn và 12,52 triệu đồng/tấn đối với thép cây ( giá tại nhà máy, chưa gồm VAT). Sau khi giảm mạnh trong tháng 4 và tháng 5, lượng tiêu thụ thép xây dựng của các nhà máy trong tháng 6 đã tăng mạnh trở lại, đạt 350 nghìn tấn.

            Cũng trong tuần qua, trên thị trường xuất hiện một số thông tin hỗ trợ đà tăng của giá thép. Đó là việc IMF nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2010 là 4,6% dự báo hồi tháng 4/2010 ; Ấn Độ có thể sẽ tăng mức thuế xuất khẩu quặng Fe từ 5% lên 20%. Tuy nhiên, giá thép sẽ khó  có thể tăng mạnh trong 6 tháng cuối năm do nhu cầu toàn cầu dự báo vẫn khá thấp.

 

Tham khảo giá thép và nguyên liệu trên thị trường thế giới từ 3-10/07/2010.

 

Chủng loại

Thị trường

Chào xuất khẩu/nhập khẩu/nội địa

Giá USD/tấn

So tuần trước

USD

Phôi thép

Đông Nam Á

Nhập khẩu

510, CFR

 

 

Nga

Xuất khẩu

540-550, CFR Việt Nam và Thái Lan

+ 20

 

Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc

Xuất khẩu

540 CFR, Indonesia

+ 20

 

Trung Quốc

Nội địa

487

- 15

Thanh vằn

Trung Quốc

Nội địa (xuất xưởng)

567

 

 

Thổ Nhĩ Kỳ

Xuất khẩu

530-545 FOB

+ 10

Thép cuộn Ф 6-8

Trung Quốc

Nội địa (xuất xưởng)

579-584

- 7

HRC

Trung Quốc

Nội địa (xuất xưởng)

584-590

- 20 đến 30

 

Trung Quốc

Xuất khẩu

650 CFR, Đông Nam Á

 

 

Việt Nam, Ấn Độ

Nhập khẩu

610-620 CFR

 

 

Bắc Âu

Nội địa

 

 

Thép hình

Trung Quốc

Nội địa

 

- 1,5 đền 7,4

 

 

Tham khảo mức thuế xuất khẩu một số sản phẩm thép của Trung Quốc.

 

Phân loại

Sản phẩm

Qui cách

Thuế xuất khẩu

Hoàn thuế xuất khẩu

Ghi chú

Thép có hàm lượng cacbon

Thép ray

 

 

9%

 

Thép hình cỡ lớn

 

 

9%

 

Thép hình cỡ nhỏ

 

5%

 

 

Thép thanh

 

15%

 

 

Cốt thép chịu lực

 

15%

 

 

Cuộn trơn

 

15%

 

 

Thép tấm dày đặc biệt

 

 

9%

 

Thép tấm đúc

 

 

9%

 

Thép tấm cỡ trung

 

 

9%

 

HRC

 

 

9%

 

CRC

 

 

13%

 

Thép băng

 

 

9%

 

Thép băng cán nóng

 

 

9%

 

Thép băng cán nguội

 

 

13%

 

HRC đã qua sử lý axit

 

 

9%

 

CRC đã qua sử lý axit

 

 

9%

 

Thép băng nhiều tầng

Rộng>600mm

 

13%

 

Rộng<600mm

 

9%

 

Thép băng mạ màu

Rộng>600mm

 

13%

 

Rộng<600mm

 

9%

 

Thép gia công điện gia dụng

 

 

13%

 

Thép ống đúc

 

 

13%

Dẫn dầu thô, khí thiên nhiên

 

 

9%

Công dụng khác

Thép ống hàn

 

 

13%

Dẫn dầu thô, khí thiên nhiên

 

 

9%

Công dụng khác

 

Các sản phẩm khác

 

 

9%

 

 

 

·         Nhập khẩu thép tấm cán nóng ở của Việt Nam sẽ tiếp tục giảm.

 

            Trong những tháng đầu năm 2010, nhập khảu thép tấm cán nóng vào thị trường Việt Nam có nhiều biến động cả về lượng, giá nhập khẩu và thị trường cung cấp.

            Nhập khẩu thép tấm cán nóng 5 tháng đầu năm naa đạt 234,4 nghìn tấn với trị giá 132,4 triệu USD, giảm 34,32% về lượng và 25,28% về giá trị so với cùng kỳ năm 2009. Trong năm 2009, từ tháng 4 đến tháng 8, lượng nhập khẩu tăng dần qua các tháng nhưng  trong tháng 4 và tháng 5 năm nay, lượng nhập khẩu lại giảm dần.

            Giá thép tấm cán nóng nhập khẩu tháng 5 đầu năm 2010 liên tục tăng , tháng sau cao hơn tháng trước. Đến tháng 5, giá nhập khẩu đạt trung bình cao nhất kể từ đầu năm 2009 với  605 USD/tấn, tăng 15,68% so với đầu năm 2010 va ya8ng 26,04% so với cùng kỳ năm 2009. Giá nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2010 đạt trung bình 565 USD/tấn, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

            Thị trường cung cấp thép tấm nóng cho Việt Nam trong 5 tháng đầu năm nay cũng có biến động mạnh. Lượng nhập khẩu từ đa số các thị trường giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2009.

            5 tháng đầu năm ngoái, Nga là thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng 27% về lượng , đạt 97,26 nghìn tấn nhưng 5 tháng đầu năm nay lượng nhập khẩu từ thị trường này giảm 57,68% xuống chỉ còn 41,16 nghìn tấn, chiếm tỷ trọng 18%.

            Với mức giảm nhẹ 7,54% về lượng so với cùng kỳ năm 2009, lượng thép tấm cán nóng nhập khẩu từ Trung Quốc trong  5 tháng đầu năm nay đạt 71,67 nghìn tấn,  trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng 31%.

 

Diễn biến lượng và giá thép tấm cán nóng nhập khẩu của Việt Nam từ 2009 đến nay

 

 

 

 

 

            Với lượng nhập khẩu tăng nhẹ lên mức 62,69 nghìn tấn, Nhật Bản vẫn là thị trường cung cấp thép tấm cán nóng lớn thứ 3 cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng 27%.

            Nguyên nhân dẫn tới lượng nhập khẩu thép tấm cán nóng vào Việt Nam trong 5 tháng đầu năm nay giảm mạnh là do các nhà máy đóng tàu của Việt Nam giảm nhập khẩu để chờ đợi sản phẩm thép tấm cán nóng khổ rộng của nhà máy cán nóng thép tấm Cái Lân- Vinashin, đã bắt đầu cung cấp sản phẩm cho thị trường từ 2/6/2010. Được biết, nhà máy đã ký hợp đồng cung cấp 350 nghìn tấn thép tấm cho 5 nhà máy đóng tàu của tập đoàn Vinashin. Giá thép tấm cán nóng của nhà máy cán nóng thép tấm Cái Lân-Vinashin rẻ hơn 100-150 USD/tấn so với giá nhập khẩu.

            Nếu nhà máy cán nóng thép tấm Cái Lân-Vinashin hoạt động hết công suất, mỗi năm nhà máy có thể cung cấp tối đa 500 nghìn thép tấm cán nóng cho thị trường, đáp ứng khoảng 40% nhu cầu của thị trường nội địa. Do đó, lượng thép tấm cán nóng nhập khẩu sẽ còn giảm. Năm 2009, nhập khẩu loại thép này đạt 1,18 triệu tấn.

 

Tham khảo thị trường cung cấp thép tấm cán nóng cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010.

 

Thị trường

5 tháng đầu năm 2010

% so 5 tháng đầu năm 2009

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Giá (USD/tấn)

Lượng

Trị giá

Giá

Trung quốc

71.665

40.478.200

565

-7,54

-13,22

-6,15

Nhật bản

62.694

34.916.209

557

0,29

29,40

29,03

Nga

41.159

22.319.513

542

-57,68

-49,36

19,67

Đài loan

24.764

14.770.980

596

-33,77

-27,13

10,02

Hàn quốc

19.720

13.330.475

625

16,65

46,01

25,17

Ukraina

5.127

3.045.933

584

713,61

405,25

-37,90

Mỹ

3.128

1.223.555

391

25,96

41,29

12,17

Đức

1.325

778.399

588

1,49

51,11

48,89

Hồng kông

1.016

492.110

484

 

 

 

Italya

902

426.917

473

 

 

 

Bỉ

502

246.217

490

-75,97

-69,03

28,87

Canada

464

175.228

378

 

 

 

Tây ban nha

409

176.592

432

 

 

 

Singapore

326

319.130

978

-90,89

-83,03

86,26

Các TVQ Arập thống nhất

316

241.648

766

 

 

 

Australia

298

149.191

500

 

 

 

Thái lan

168

144.810

862

-98,13

-96,40

92,66

Newzealand

112

37.112

330

 

 

 

Hà lan

95

69.774

737

-96,36

-93,18

87,47

Thụy điển

56

31.168

561

-95,42

-93,22

48,01

 

 

·         Vài nét về nhập khẩu thép và phôi thép từ 1-8/7/2010.

 

            Giá nhập khẩu thép cuộn cán nóng và thép cuộn cán nguội trong tuần này đều giảm so với tuần trước đó, lần lượt ở mức 7,5% và 32% xuống mức 629 và 662 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu hai chuẩn loại thép này chủ yếu từ ba thị trường chính là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Lượng thép hình trong tuần này giảm khá 22% so với tuần trước. Giá nhập khẩu cũng giảm 9,2% xuống mức 571 USD/tấn. Lô thép hình có đơn giá nhập khẩu thấp nhất trong tuần là ( thép hình H bean đã qua sử dụng, qui cách 300x300x10x15mm), với mức giá 470 USD/tấn. DDU đến từ thị trường Nhật Bản.

            Giá thép lá cán nóng trong tuần này tăng 15,4% lên mức 713 USD/tấn, giá thép lá cán nguội tăng 5,5% đạt mức 746 USD/tấn.

 

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu trong tuần đầu tháng 7/2010.

 

 

 

Chủng loại thép nhập khẩu

Lượng
(tấn)

Đơn giá
(USD)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

Thép cuộn cán nóng

Thép cuộn cán nóng, hàng loại 2: 1,2-4,0mmx700-1550mm

314

470

Đài Loan

Hải Phòng

CIF

Thép cuộn cán nóng đã ngâm tẩy rỉ: (1,70-3.0mmx900-1737mmxC)

112

710

Đức

Cát lái

CFR

Thép cán nóng, dang băng cuộn: (1,45-4,0mmx18-440mm)

155

570

Bỉ

Cát lái

CPT

Thép cán nóng dạng cuộn: (1,37-8,00mmx28-430mm)

77

514

Hàn quốc

Phú mỹ

CFR

Thép cuộn cán nóng C<0.6% 4.2x1115mm

109

705

Hàn quốc

Cát lái

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn loại 2: dày 1,2mm trở lên, rộng 700-1000mm

209

540

Nhật bản

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng không tráng phủ mạ, không hợp kim size (1,2-80x600upxc)mm

855

510

Nhật bản

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng chưa tráng phủ mạ sơn: (2-6,1x1700mm)

25

590

Tây ban nha

 

CIF

Thép cuộn cán nóng: (12,0-16,0mmx1250-1500mm)

442

563

Trung quốc

Bến nghé

CFR

Thép cuộn cán nóng không tráng phủ mạ sơn: (1,8-5,7mmx1220mmxC)

3,290

560

Trung quốc

Hải phòng

CFR

Thép lá cán nguội

Thép lá cán nguội, không hợp kim, chưa phủ hoặc tráng dạng cuộn chiều rộng 1100mm

14

554

Nhật bản

Cát lái

CFR

Thép lá cán nguội chưa tráng phủ mạ dạng cuộn không hợp kim: (0,45mmx1200mmxC)

323

747

Trung quốc

Bến nghé

CFR

Thép cuộn cán nguội

Thép cuộn cán nguội: (1,2-2.3mmx569-1400mm)

43

675

Nhật bản

Cát lái

CIF

Thép cuộn cán nguội không tráng phủ mạ, không hợp kim size: (0,3-1.0x600upxc)mm

160

510

Nhật bản

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nguội: 0,5-3mmx610-1600mm

26

610

Australia

Hải phòng

CIF

Thép cán nguội chưa tráng phủ mạ dạng cuộn không hợp kim (0,3mmx1200mmxC)

423

747

Trung quốc

Bến nghé

CFR

Thép cuộn cán nguội chưa tráng, sơn, mạ, phủ. Size 1,088mmx520mm

297

620

Trung quốc

Hải phòng

CFR

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng loại 2: dày0.5-0,8mmx rộng600-1600mmx dài 1,5-2,5m

107

473

CANADA

Hải phòng

CFR

Thép tấm cán nóng loại 2, chưa tráng phủ mạ sơn: 1,2-2,3mmx600-1500mmx1200-2500mm

193

515

Hàn quốc

Hải phòng

CFR

Thép tấm cán nóng dạng tấm 1-25x700upx1500mmup

22

503

Mỹ

Cát lái

CNF

Thép tấm cán nóng, không hợp kim,chưa tráng, phủ mạ: 6-8mmx1500mmx6000mm

1,934

550

Nga

Bến nghé

CIF

Thép tấm cán nóng không tráng phủ mạ không hợp kim size:(1,2-8,0x600upx800upxC)mm

29

510

Nhật bản

Hải phòng

CFR

Thép tấm cán nóng: 1,6-3,2mmx900upx1800up

42

460

Nhật bản

Hải phòng

CFR

Thép tấm cán nóng dạng cuộn chưa tráng phủ mạ sơn:

(3-16mmx1250mmxC)

1,183

551

Trung quốc

Hải phòng

FOB

Thép tấm cán nóng dạng cuộn chưa tráng phủ mạ sơn: (4-16mmx1500mm)

1,355

551

Trung quốc

Hải phòng

FOB

Thép lá cán nóng

Thép lá cán nóng dạng cuộn: 1mm up x 700mm up

211

500

Hàn quốc

Cát lái

CIF

Thép lá cán nóng dạng cuộn dày: 1,85mmx1065mm

14

615

Nhật bản

Bến nghé

CANDF

Thép lá cán nóng dạng cuộn dày: 1,97mmx1180mm

54

770

Nhật bản

Bến nghé

CANDF

Thép lá cán nóng dạng cuộn dày: 1,80mmx1216mm (không tráng phủ mạ, C<0,6%)

324

685

Nhật bản

Bến nghé

CANDF

Thép lá cán nóng dạng cuộn dày: 8,95mmx1140mm (không tráng phủ mạ, C<0,6%)

351

735

Nhật bản

Bến nghé

CANDF

Thép lá cán nóng dạng cuộn dày: 1,30mmx1219mm (không tráng phủ mạ, C<0,6%)

434

705

Nhật bản

Bến nghé

CANDF

Thép lá cán nóng dạng cuộn dày: 3,05mmx1010mm (không tráng phủ mạ, C<0,6%)

475

735

Nhật bản

Bến nghé

CANDF

Thép hình

Thép hình chữ H có kích thước: 600mmx200mmx11mmx17mm.

 Dài 12m

156

670

Hàn quốc

Bến nghé

CFR

Thép hình chữ H beam đã qua sử dụng, qui cách: 300mmx300mmx10mmx15mm.

102

470

Nhật bản

Bến nghé

DDU

Thép hình chữ H cán nóng không hợp kim: 100mmx100mmx6mmx8mm.

Dài 12m

15

545

Trung quốc

Bến nghé

CFR

Thép hình chữ H cán nóng: 340mmx250mmx9mmx14mm.

Dài 12m

51

600

Trung quốc

Bến nghé

CFR