Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tình hình xuất khẩu thép Trung Quốc tuần 9

Giá thép nội địa Trung Quốc cũng như thị trường xuất nhập khẩu tuần này vẫn chậm.Dường như sẽ không có sự cải thiện trong tháng ba và hầu hết mọi người đều giữ thái độ trông chờ vào một sự tăng trợ cấp xuất khẩu của chính phủ đối với một số loại sản phẩm thép.

HRC
 
Thị trường xuất nhập khẩu gần đây rất ít hoạt động do nhu cầu ngoài nước và cả trong nước đều yếu.Các nhà xuất khẩu không biết làm gì ngoài việc ngồi chờ sự thay đổi chính sách xuất khẩu tin là sẽ được công bố vào giữa hoặc cuối tháng ba.
 
Giá thép cuộn cán nóng trong nước tiếp tục xu hướng giảm. Ở thị trường Thượng Hải,giá HRC thương mại 4.75-12mm*1500mm là RMB3300 - 3320/t,giảm 50RMB/t so với tuần trước. Giá HRC 4.75-12mm*1800mm là 3370-3400 RMB/tấn,giảm 70 - 110 RMB/t.
 
Lấy giá HRC thương mại 4.75-12mm*1500mm ở Thượng Hải làm giá chuẩn thì giá sẽ tiếp tục giảm nếu như vẫn ở dưới mức 3500RMB/tấn nhưng giá sẽ tăng nếu như duy trì được trên mức RMB3300/t.
 
Giá xuất khẩu HRC thương mại là 520 - 530$/tấn FOB,giảm từ mức 530-540$/tấn đầu tháng hai.Rất ít giao dịch và giá thương lượng miễn là có đơn hàng thực sự.Một số nhà sản xuất nghe nói đang xuất khẩu HRC tiêu chuẩn thương mại với giá 500$/tấn fob.
 
Có tin đồn rằng chính phủ sẽ trợ cấp xuất khẩu trở lại cho HRC. “Nếu có trợ cấp xuất khẩu,khối lượng HRC xuất khẩu có thể sẽ tăng lên đáng kể do chi phí xuất khẩu thấp hơn nhiều và có thể sẽ vượt qua được sự chênh lệch giá cả” theo một thương nhân Thượng Hải.
 
Tuy nhiên,một số người tin rằng thị trường xuất khẩu về cơ bản có thể sẽ không hồi phục nhanh được dù cho có trợ cấp xuất khẩu trở lại. “Cho dù có trợ cấp giá xuất khẩu 13% thì giá vẫn thấp hơn mức giá ở các nước xuất khẩu đến 20-30$/t. Hơn nữa chúng tôi phải đương đầu với sự cạnh tranh về giá của các nước CIS” theo ý kiến một thương nhân ở miền nam Trung Quốc.

Đồng thời ,thị trường nhập khẩu HRC của Trung Quốc hầu như không có gì thay đổi vì giá thép trong nước đã giết chết thương mại.
 
Được biết chào giá HRC là US$420-430/t CFR và mức giá thấp hơn là khoảng US$400-410/t CFR.Giá tùy thuộc vào nguồn gốc và chất lượng.Cả các nhà sản xuất ngoài nước và các nhà nhập khẩu Trung Quốc đều giữ thái độ chờ đợi và quan sát.
 
Một số nhà nhập khẩu HRC của Trung Quốc cho biết họ đang cố gắng tái xuất khẩu các chuyến hàng từ các nhà sản xuất Nga hay Ukraine sang các nước Châu Á khác như Việt Nam hay Pakistan. “Chúng tôi phải tìm ra những người mua khác trước khi các sản phẩm thép này đến các cảng Trung Quốc nếu không thì chúng tôi sẽ phải chịu lỗ nặng nề” một nhà thương mại ở miền đông Trung Quốc cho biết.
 
CRC
 
Chào giá xuất khẩu và nhập khẩu thép cuộn cán nguội đều giảm đáng kể ở Trung Quốc do thị trường trong nước suy thoái.
 
Ở thị trường Thượng Hải,tấm CR 1.0mm do Anshan sản xuất đã giảm 80RMB/t còn 4150 RMB/tấn,từ ngày thứ 6 tuần trước . Giá hàng 1.2 – 2.0mm là 4080 RMB/tấn.Tấm cuộn cán nguội 1.0mm do Maanshan sản xuất là 4050 - 4080RMB/tấn,giảm 100RMB/t.
 
Lấy giá tấm cán nguội 1.0mm của Anshan làm chuẩn,giá sẽ giảm nữa nếu như vẫn tiếp tục ở dưới mức 4400RMB/t và trong ngắn hạn giá có thể sẽ giảm còn 4000RMB/tấn nếu như nó không thể vượt qua mức 4200RMB/t.Ngược lại thì giá sẽ tăng.
 
Chào giá xuất khẩu CRC DC01 1.0mm là US$570-580/t fob,giảm 20$/tấn từ đầu tuần rồi.Hầu như không có giao dịch trong vòng hai tuần nay và khối lượng xuất khẩu tháng ba sẽ vẫn ở mức thấp.
 
Thị trường nhập khẩu CRC vẫn im lặng và rất ít hoạt động. Chào hàng CRC 1.0mm đã giảm còn 460 - 470$/t cfr chở đến cảng Trung Quốc.Hơn nữa, các nhà thương mại đã trở nên thận trọng hơn trong việc nhập khẩu vì thuế nhập khẩu có thể sẽ tăng.

HDG
 
Báo giá thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng xuất khẩu ở Trung Quốc lại giảm do giá trong nước yếu.
Giá trong nước giảm mạnh.Ở Thị trường Thượng Hải, HDG 1.0mm do Anshan sản xuất được báo giá là RMB4100/t, giảm RMB150/t từ ngày thứ 6 tuần rồi. HDG 0.5mm do công ty tư nhân sản xuất treo giá là RMB4600/t,giảm 150RMB/t.

Lấy giá HDG 1.0mm của Anshan ở Thượng Hải làm chuẩn,giá sẽ tăng nếu như vẫn ở trên mức 4000RMB/t.Tuy nhiên giá sẽ yếu dần nếu ở dưới mức 4400RMB/t.
 
Báo giá xuất khẩu HDG 1.0mm Z120 là 600-580$/tấn FOB,giảm 40-50$/tấn từ đầu tuần trước.Rất ít các nhà thương mại đề cập đến giao dịch xuất khẩu lúc này và một số người cho rằng thị trường sẽ tiếp tục chậm trong nửa đầu năm 2009.
 
“Gần đây rất ít các hợp đồng xuất khẩu và chúng tôi không hi vọng vào sự thay đổi nào trong quí 1 nữa.Có thể trợ cấp tăng sẽ giúp cho thị trường xuất khẩu được một chút gì đó nhưng tình hình sẽ không thể kéo dài cho đến khi nhu cầu ngoài nước thực sự hồi phục” một thương nhân Thượng Hải cho biết.
 
Thanh thép và lưới xây dựng  
 
Giá thanh thép và lưới xây dựng đều giảm nhẹ trong tuần này.Tình trạng thị trường trì trệ sẽ còn kéo dài ít nhất là 2 tuần nữa.
 
Giá  thép xây dựng HRB335 20mm ở Thượng Hải là 3190-3200RMB/tấn; HRB400 là 3240 - 3270RMB/tấn,giảm 50 RMB/tấn và 90RMB/tấn lần lượt từ thứ 6 tuần trước.Giá dây cán thương mại giảm 30RMB/t còn 3210RMB/t. Giá thép cuộn cắt mau thì không đổi là 3250-3260RMB/t.
 
Như dự báo,giá tiếp tục giảm.Lấy giá thép xây dựng HRB335 20mm ở Thượng Hải làm chuẩn,giá sẽ giảm xuống gần 3100-3000RMB/t nếu như vẫn ở dưới mức 3500RMB/t.
 
Những nguyên nhân chính của sự giảm giá này có thể là :
 
1)     Các hoạt động xây dựng phần lớn bị đình trệ hoặc chậm lại do trời mưa liên tục suốt ba tuần vừa qua.
2)     Hàng tồn kho tăng,hậu quả của tiêu thụ giảm.Ngày càng nhiều vật liệu tồn kho gây tác động tiêu cực lên giá thị trường.
3)     Các dự án chính vẫn thiếu vốn.
4)     Ngành bất động sản vẫn yếu mặc dù doanh số bán nhà ở có tăng trong quí 1.Hầu hết các nhà đầu tư đang cố gắng tạm ngừng xây dựng các căn hộ trước và trước mắt sẽ không xây dựng mới nữa.
 
Tuy nhiên giá xuất khẩu sẽ hồi phục khi những ngày mưa qua đi và các mức tồn kho bắt đầu giảm.Tình hình thị trường yếu kém sẽ vơi bớt nếu như tiêu thụ tăng lên tính từ giữa tháng ba.
 
Chào giá xuất khẩu của thanh thép xây dựng hợp kim là US$580-600$/t fob.Chào giá dây cán boron là US$530-540/t fob và vật liệu không boron là US$600/t fob .
 
Hầu hết các nhà sản xuất thép cho biết họ không xuất khẩu được thép xây dựng ngoại trừ xuất bán cho một số dự án xây dựng ở nước ngoài.Do đó sẽ mất thời gian để tăng khối lượng xuất khẩu trong tình hình suy thoái kinh tế nghiêm trọng và giá nhà ở tiếp tục giảm ở khắp nơi trên thế giới.

Thép tấm
 
Giá thép tấm xuất khẩu và ở trong nước vẫn tiếp tục yếu và ít giao dịch hơn.
 
Ở thị trường Thượng Hải,giá thép tấm thương mại Yingkou 16mm là 3400RMB/t giảm RMB 200/t từ ngày thứ 6 tuần rồi .Thép tấm thương mại 14-16mm của các nhà sản xuất hạng hai đã giảm khoảng 200RMB/t còn 3250 RMB/tấn.
 
Giá thép tấm đóng tàu CCSB 16mm giảm 50 RMB/t còn 3800RMB/tấn.Thép tấm làm nồi hơi Q245R16 giảm RMB 70/t còn 4130RMB/tấn.
 
Chào giá hàng tấm thương mại của các nhà sản xuất hạng hai đã giảm còn 530$/tấn FOB và mức giá thấp là khoảng 495-500$/tấn fob. Các nhà xuất khẩu cho biết nhiều người mua nước ngoài đang trả giá rất thất đến nỗi hầu như không thể giao dịch được. Một thương nhân ở Châu Âu thậm chí còn đòi giá thép tấm thương mại là 450-460$/tấb fob. Thật đáng tiếc là không có cơ hội làm ăn nào “ một thương nhân Thượng Hải phàn nàn.
 
Giá thép tấm đóng tàu lại tiếp tục giảm.Giá phổ biến của vật liệu loại A là US$640-650/t fob. Giá giao dịch nằm trong khoảng 610-620$/t fob. Hầu hết các nhà sản xuất và thương mại cho biết khối lượng xuất khẩu hàng thương mại thậm chí còn kém hơn nữa.  
 
Các nhà thương mại Hàn Quốc cho biết các hãng đóng tàu trong nước hiện nay chọn mua thép tấm đóng tàu từ các nhà sản xuất trong nước do giá thấp hơn và đơn hàng đóng tàu của họ cũng ít hơn,Dù sao tình hình yếu kém này sẽ còn kéo dài trong một thời gian dài nữa.
 
Đơn vị : USD/tấn , giá chào/giá giao dịch
 
product
spec 
size (mm)
Europe
S.Korea
S.E Asia
Middle East
HR Coil
SS400 for Asia
S235JR for EU
4.5-11.5
520-530
500-520
510-530
520-530
HR plate
Q235/SS400 for Asia     S235JR for EU
12-40
530-540
490-520
520-530
/
HD Galv
DX51D/SGCC
1.0(Z140)
590-600
/
580-600
/
W Rod
SAE1008 for EU          Q195 for Asia
5.5-12 (5.5 20%)
530
500-520
530-540
/
R Bar
BS grade for EU and M East
HRB400 for S.Korea and S.E Asia
10-32
520-540
(10-13mm)490-520
530
530
CR Coil
SPCC
1.0
580
/
570-580
/
Billet
20MnSi
120
/
460
470
470