Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép xây dựng hôm nay 8/9: Bật tăng trở lại trên sàn giao dịch

Ngày 8/9, thị trường thép trong nước giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải bật tăng lên mức 3.646 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ nguyên ở 14.720 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 duy trì mức giá 15.220 đồng/kg.

Thép Việt Đức không có thay đổi so với ngày hôm qua, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS bình ổn giá bán từ ngày 31/8 tới nay, với thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Tương tự, thép Việt Sing tiếp tục bình ổn, hiện thép cuộn CB240 hiện có giá 14.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.880 đồng/kg.

Thép Việt Nhật từ 22/8 tới nay không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát thị trường miền Trung bình ổn giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.

Thép VAS không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.

Thép Pomina giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.240 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 tiếp tục ổn định từ ngày 31/8 đến nay ở mức 14.800 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.040 đồng/kg.

Thép VAS tiếp tục bình ổn, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 35 Nhân dân tệ, xuống mức 3.646 Nhân dân tệ/tấn.

Theo Reuters, ngành công nghiệp thép của Trung Quốc dường như đang chuyển hướng, với sản lượng và lợi nhuận có thể tăng khi nền kinh tế lớn thứ hai thế giới bắt đầu phản ứng với các nỗ lực kích thích của chính phủ.

Các nhà máy thép đã báo hiệu rằng sản lượng có thể sẽ tăng trong tháng 9 khi tỷ suất lợi nhuận quay trở lại vùng khả quan và mức tồn kho thấp cần được bổ sung.

Các dấu hiệu phục hồi ban đầu xuất hiện sau khi sản lượng thép giảm 3,4% trong bảy tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm trước khi nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới chiến đấu với các biện pháp ngăn chặn sự lây lan của Covid-19 và bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu năng lượng trong bối cảnh đợt nắng nóng mùa hè và hạn hán.

Thép thanh vằn Thượng Hải đã phục hồi từ mức đóng cửa thấp nhất trong năm nay là 3.704 Nhân dân tệ (539 USD)/tấn vào ngày 15/7, kết thúc ở mức 4.078 nhân dân tệ vào ngày 26/8.

Trong khi mức phục hồi 10% trong sáu tuần qua là tích cực đối với các nhà sản xuất thép vẫn khiến giá chuẩn thấp hơn 20,5% so với mức đỉnh cho đến nay vào năm 2022 là 5.133 Nhân dân tệ/tấn vào ngày 6/4.

Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận tại các nhà máy thép, vốn là âm trong tháng 7, đã trở lại vùng khả quan, với S&P Global Commodity Insights báo cáo lợi nhuận khoảng 50 USD/tấn thép cây trong tháng 8.

Tồn kho thép cây đã giảm do các nhà máy cắt giảm sản lượng trong bối cảnh giá năng lượng cao và một số hạn chế về điện năng. Tồn kho đã giảm trong 9 tuần qua và hiện ở mức khoảng 2 triệu tấn, thấp hơn mức 7,13 triệu được ghi nhận trong cùng tuần năm 2021.

Tồn kho thép thường giảm sau mùa Đông miền Bắc khi hoạt động xây dựng tăng lên, nhưng sự sụt giảm này rất nông trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến cuối tháng 6 năm nay trong bối cảnh hoạt động kinh tế yếu kém do việc giãn cách Covid-19 nghiêm ngặt. Tuy nhiên, tốc độ kéo hàng tồn kho thép cây đang tăng nhanh có khả năng khuyến khích các nhà máy tăng sản lượng.

Trong khi mặt cầu có vẻ khả quan hơn đối với thép, thì một yếu tố khác giúp ích cho việc chi phí đầu vào trở nên ổn định hơn, với cả quặng sắt và than cốc dường như đều ổn định ở mức sẽ cho phép lợi nhuận liên tục cho các nhà máy thép.

Quặng sắt 62% chuẩn để giao cho miền Bắc Trung Quốc kết thúc ở mức 105,65 USD/tấn vào ngày 26/8, tăng 7,2% so với tuần do giá đáp ứng với các thông báo kích thích.

Mức tăng lớn đó cho thấy giá vẫn có sự biến động, nhưng điều đáng chú ý là trong hầu hết tháng 8, giá giao ngay đã giao dịch trong biên độ khoảng 7 - 105 USD/tấn.

Trong 12 tháng qua, giá giao ngay đã cao tới 160,30 USD/tấn vào tháng 3 và thấp nhất là 87 USD vào tháng 11. Vì vậy, một mức giá ổn định hơn có thể sẽ khuyến khích các nhà máy thép tiếp tục mua nguyên liệu thô.

Giá than luyện cốc ở Trung Quốc đã giảm trong những tháng gần đây, phù hợp với giá vận chuyển bằng đường biển của nước xuất khẩu hàng đầu Australia.

Trung Quốc chỉ mua một lượng nhỏ than luyện cốc từ thị trường đường biển, lấy phần lớn nguồn cung trong nước và đường bộ từ nước láng giềng Mông Cổ.

Giá than luyện cốc tại tỉnh luyện thép Hà Bắc SH-HBI-PRMCKCL là 2.300 Nhân dân tệ/tấn vào ngày 26/8, giảm so với mức cao nhất từ ​​trước đến nay là 3.150 Nhân dân tệ vào tháng 5.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

ĐỌC THÊM