Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép hôm nay 16/2: Tiếp tục tăng trên sàn giao dịch

Ngày 16/2, thị trường thép trong nước tiếp tục ổn định. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 4.018 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục đi ngang, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.

Thép Việt Ý không thay đổi giá bán từ ngày 7/2 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Giá thép tiếp tục tăng trên sàn giao dịch Thượng Hải. Ảnh: PSU

Giá thép tiếp tục tăng trên sàn giao dịch Thượng Hải. Ảnh: PSU

Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.830 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát không có biến động về giá, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.730 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát bình ổn 9 ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 20 Nhân dân tệ, lên mức 4.018 Nhân dân tệ/tấn. Nhu cầu thép ổn định của Trung Quốc dự kiến sẽ tạo động lực mới cho sự phục hồi kinh tế trong nước và trên toàn thế giới. Hiệp hội Thép Thế giới đã dự đoán rằng mức tiêu thụ thép toàn cầu vào năm 2023 sẽ là 1,814 tỷ tấn, trong đó riêng Trung Quốc sẽ chiếm khoảng một nửa.

Vào tháng 1, chỉ số đơn đặt hàng mới của ngành thép trong nước là 43,9, tăng 5 điểm so với tháng trước, theo chỉ số quản lý mua hàng của ngành sắt thép Trung Quốc do Ủy ban chuyên nghiệp hậu cần thép CFLP công bố, cho thấy nhu cầu thép vẫn ổn định và tăng trở lại.

Wang Guoqing, giám đốc nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu thông tin thép Lange Bắc Kinh cho biết, tiêu thụ thép trong nước "bùng nổ" có thể dẫn đến nhập khẩu mạnh quặng sắt và than luyện cốc từ các nước bao gồm Úc.

Úc vẫn là nước xuất khẩu quặng sắt lớn nhất sang Trung Quốc – tổng cộng 729,32 triệu tấn quặng sắt của Úc đã được nhập khẩu vào năm 2022, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm khoảng 66% tổng lượng quặng sắt nhập khẩu. Brazil chiếm 20,5% thị phần, đứng thứ 2.

Các chuyên gia cho biết, việc đa dạng hóa và mở rộng nguồn cung cấp than cốc có thể giúp ổn định hơn nữa giá thép trong nước và các công ty hạ nguồn cải thiện tỷ suất lợi nhuận của họ. Lô than luyện cốc đầu tiên của Úc, nguyên liệu đầu vào thiết yếu cho sắt và thép, đã cập cảng Trạm Giang, miền nam Trung Quốc vào ngày 8 tháng 2, với nhiều tàu khác sẽ đến.

Wang cho biết những yếu tố này kết hợp với tín hiệu tăng trưởng thương mại giữa Trung Quốc và Úc, và “với việc thương mại than của Úc dần nối lại và tiêu dùng trong nước phục hồi, cung và cầu thị trường sẽ được cân bằng tốt hơn”.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

ĐỌC THÊM