Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 52/2016

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 52/2016

Từ ngày 23 đến ngày 29-12-2016

1.                  Thị trường thép xây dựng trong nước

Diễn biến thị trường thép xây dựng ổn định cuối năm 2016 cả về lượng sản xuất và tiêu thụ, tuy nhiên giá thép có giảm nhẹ do tác động của xu hướng giảm giá thép trên thị trường thế giới, cộng với lượng lớn thép nhập khẩu giá rẻ tràn vào thị trường trong nước.Về giá bán lẻ trên thị trường, giá bán lẻ thép xây dựng tháng 12/2016 tại một số tỉnh miền Bắc giảm không đáng kể. Cụ thể tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động phổ biến ở mức 11.700-12.500 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam dao động phổ biến ở mức 11.900-12.600 đồng/kg.

Báo cáo mới đây của Bộ Công Thương cho biết, qua quá trình rà soát Quy hoạch ngành thép cho thấy, đến năm 2020 cả nước sẽ thiếu hụt khoảng 15 triệu tấn thép thô, đến năm 2025, thiếu hụt sẽ vượt mức 20 triệu tấn thép thô, nhập siêu ngành thép sẽ ngày càng trầm trọng hơn. Tại báo cáo này, Bộ Công Thương cũng đưa ra cảnh báo về tình trạng nhập siêu lớn cho nền kinh tế, ảnh hưởng tới sự ổn định kinh tế vĩ mô của đất nước. 

 

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, đơn vị này đã đưa ra kiến nghị về việc tăng cường rà soát, kiểm tra, quản lý chặt chẽ không để xảy ra hành vi lẩn tránh thuế tự vệ đối với các mặt hàng thép cuộn nhập khẩu. Bộ Tài chính cũng cho biết, trước phản ánh nhập khẩu thép cuộn ồ ạt từ nước ngoài vào Việt Nam và nghi ngờ lẩn tránh thuế tự vệ, Bộ Tài chính đã và đang chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp với doanh nghiệp, Hiệp hội Thép. Theo đó, việc áp dụng biện pháp tự vệ đã có tác dụng lên ngành sản xuất thép trong nước nói chung, đặc biệt là ngành sản xuất phôi thép. 

 

Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp tự vệ nêu trên theo nhiều doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu thép trong nước, đang tồn tại hành vi doanh nghiệp nhập khẩu kê khai sang mã HS khác đối với mặt hàng thép cuộn. Về vấn đề này, đại diện Cục Quản lý cạnh tranh cho biết, Cục Quản lý cạnh tranh cũng sẽ cân nhắc việc thành lập các đoàn thanh, kiểm tra trên cơ sở đánh giá kỹ nhu cầu trong nước. Không để xảy ra tình trạng lợi dụng công cụ phòng vệ thương mại để tạo lợi thế riêng cho doanh nghiệp. 

 

Hiện nay, ngành thép Việt Nam mới chỉ sản xuất được phôi thép xây dựng với công suất 6 triệu tấn là nguyên liệu đầu vào cho ngành cán thép xây dựng. Trong khi, năm 2015, cả nước thiếu hụt tới 15 triệu tấn thép thô. Chính vì thế, nhập siêu thép của Việt Nam đã lên tới 6-7 tỷ USD, ảnh hưởng đến cán cân thương mại và sự ổn định của kinh tế vĩ mô. 

 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Sau một thời gian tăng trưởng mạnh, những ngày gần đây, tiêu thụ thép đã bắt đầu giảm. Các chuyên gia dự báo, tiêu thụ thép sẽ tiếp tục giảm do thị trường tiêu thụ giảm, lượng các công trình khởi công mới sẽ ít đi đáng kể do tâm lý người dân không muốn khởi công xây nhà vào thời điểm cận Tết. 

 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại. 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

370

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

372

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

368

SD295A

369

SD390

 

Nhận định chung về diễn biến giá cả nguyên liệu thép thế giới, VSA cho biết, giá quặng sắt loại 62%Fe tục đà tăng, giá cuối tháng 11/2016 quặng 62% Fe ở mức 72,2 USD/tấn CFR cảng Tianjin, tăng 8,4 USD/tấn so với cuối tháng 10, tương đương tăng 13,2%. Mức giá quặng sắt trung bình của tháng 11 là 72,25 USD/tấn cao hơn 24,6% so với mức trung bình 58 USD/tấn của tháng 10/2016. Giá quặng ngày 7/12/2016 đã lập đỉnh mới 82,3 USD/tấn khô CFR Bắc Trung Quốc.

Giá than luyện coke ngày 2/12/2016 hiện ở mức 304,5 USD/tấn CFR Trung Quốc, giảm 2 USD/tấn so với cuối tháng 11. Platts nhận định giá than luyện coke sẽ có xu hướng giảm nhẹ trong tuần tới. 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

9.700

2

Cuộn trơn D8

9.700

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

9.720

4

Thanh vằn D12

9.600

5

Thanh vằn D14

 

 

9.600

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép Việt Nhât. Giá chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

10.200

2

Thép cuộn Ø8

10.200

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

10.100

4

Thanh vằn D12

10.000

5

Thanh vằn D14

10.000

6

Thanh vằn D16

10.000

7

Thanh vằn D18

10.000

8

Thanh vằn D20

10.000

9

Thanh vằn D22

10.000

10

Thanh vằn D25

10.000

11

Thanh vằn D28

10.000

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

25-12-2016

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

13.000

Thép cuộn Ø8 Vicasa

13.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

12.600

Thép cuộn Ø8

12.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

11.350

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

11.350

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

14.000

Thép cuộn Ø8

14.000

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

13.000

Thép cuộn Ø8

13.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc. 

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo. 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

  3.                  Dự báo thị trường thép xây dựng

Dự báo giá thép thế giới trong năm 2017 chỉ 39 USD/tấn, trong khi khai thác quặng sắt ở mỏ Thạch Khê mất đến 50 USD/tấn nhưng Bộ Công Thương vẫn muốn khởi động mỏ này với vốn đầu tư khoảng 7.000 tỉ đồng.  Để thực hiện việc này, Bộ Công Thương kêu gọi nguồn vốn từ các doanh nghiệp tư nhân như Tập đoàn Hòa Phát, Tôn Hoa Sen… Đây cũng là những doanh nghiệp sẽ tiêu thụ quặng sắt. Tuy nhiên, dựa trên thực trạng ngành khai khoáng cũng như nhu cầu hiện nay của các doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế của dự án lại không được đánh giá cao. 

 

Nhiều ý kiến khác cũng cho rằng công nghệ khai thác quặng hiện nay sẽ gây tổn thất quặng rất lớn, ô nhiễm môi trường. Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đã tuyên bố sẽ nhập khẩu quặng để sản xuất cho đến khi Việt Nam bảo đảm được về công nghệ và giá thành. 

 

Bộ Công Thương đang lên kế hoạch Dự thảo Quy hoạch Hệ thống Sản xuất thép đến năm 2025, định hướng đến năm 2035. Theo đó đến năm 2020 sản lượng sản xuất gang và sắt xốp sản xuất trong nước sẽ đạt 8 triệu tấn; năm 2025 đạt 15 triệu tấn; năm 2035 đạt 30 triệu tấn. Sản lượng sản xuất phôi thép đến năm 2020 sẽ đạt sản lượng 18 triệu tấn; năm 2025 đạt 27 triệu tấn; năm 2035 đạt 52 triệu tấn phôi thép. Đặc biệt, sản lượng xuất khẩu gang, thép các loại đến năm 2020 đạt 3 triệu tấn; năm 2025 đạt 4 triệu tấn; năm 2035 đạt 6 triệu tấn gang và thép các loại. 

 

Tuy nhiên sau 2 lần đưa ra quy hoạch, nhiều chuyên gia và các nhà kinh tế vẫn bày tỏ nghi ngại với kế hoạch phát triển dài hạn ngành thép của Việt Nam. Việc quy hoạch cần tính đến các yếu tố ổn định và bên vững, giảm dần sự mất cân đối giữa thép dài và thép dẹt, giữa sản xuất và lưu thông phân phối. Bên cạnh đó, cần sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, năng lượng của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái, tiến tới từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, tiêu hao năng lượng và ô nhiễm môi trường. Khuyến khích các thành phần kinh tế, doanh nghệp trong nước đầu tư sản xuất gang, phôi phép, thép thành phẩm, sản xuất thiết bị luyệt cán thép đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hạn chế tối đa việc sản xuất các sản phẩm trong nước đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền. 

 

 

Tổng quan thép Trung Quốc tuần 52/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 3.200-3.220 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT, giảm 105 NDT/tấn so với tuần trước đó.  Jiujiang Wire Co. ở tỉnh Hà Bắc đã hạ giá xuống 132 NDT/tấn (19 USD/tấn) còn 3.008 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT.

Giá thép cây trên thị trường bán lẻ miền bắc tiếp tục xu hướng đi xuống trong tuần này dưới sức ép từ nhu cầu trì trệ trong mùa đông và những nỗ lực thanh lý hàng tồn kho của các thương nhân bằng cách giảm giá. Niềm tin thị trường suy yếu hơn nữa, do bị ảnh hưởng bởi giá thép giao sau và giá phôi thép giảm ở thành phố Đường Sơn. Giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tính đến thứ Năm đã giảm 160 NDT/tấn xuống 3.010-3.030 NDT/tấn (433-436 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

Thép công nghiệp

Tại thị trường Trung Quốc, Platts định giá thép tấm cùng loại ở mức 3.430-3.480 NDT/tấn (493-501 USD/tấn) tại Thượng Hải, cao hơn 150 NDT/tấn so với cuối tháng 11.

Thị trường HRC cũng có nhiều biến động trong tuần này khi giá liên tục tăng giảm qua từng ngày. Nhìn chung giá  HRC Q235 5.5mm đã “bốc hơi” 15 NDT/tấn, đến thứ Năm chốt tại 3750 NDT/tấn (539 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT. Tâm lý thị trường không được ổn định nhất là vào cuối năm, thời gian diễn ra nhiều đợt nghỉ lễ nên xu hướng thị trường không rõ ràng.

Thị trường xuất khẩu

Giá CRC xuất khẩu tới thị trường Đông Á lên cao hơn trong tháng này do giá Trung Quốc tăng trong gần như cả tháng 12. Định giá hàng tháng của Platts cho CRC SPCC 1mm tại Đông Á ở mức 599-603 USD/tấn CFR vào cuối tháng 12, tăng 21 USD/tấn so với cuối tháng 11. Tuy nhiên, giá xuất khẩu CRC bắt đầu giảm vào cuối tháng 12 sau khi giá trong nước bắt đầu suy yếu. Giá xuất khẩu CRC tuần này là 585-589 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 10,5 USD/tấn so với đầu tuần trước. Sự lao dốc trên thị trường Trung Quốc, cùng với không khí nghỉ lễ ảm đạm, đã làm cho các giao dịch thị trường xuất khẩu thưa thớt trong tuần này.

Giá xuất khẩu của thép tấm dày xuất xứ Trung Quốc đã sụt giảm so với cuối tuần trước sau khi tăng mạnh trong gần cả tháng 12. Các nhà xuất khẩu đổ lỗi do giá giao sau suy yếu. Platts định giá thép tấm SS400 12-20mm ở mức 460-464 USD/tấn FOB hôm 29/12, vẫn cao hơn 19,5 USD/tấn so với cuối tháng 11.

Giá cuộn trơn giao ngay tại Châu Á giảm tuần thứ hai từ ngày 22-28/12, khi thị trường Trung Quốc đi xuống. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm ở mức 417-427 USD/tấn FOB, giảm 17 USD/tấn so với tuần trước đó. Chào giá phổ biến từ các đại lý được nghe nói hôm thứ Tư là 435-440 USD/tấn CFR Việt Nam, tương đương 425-432 USD/tấn FOB Trung Quốc sau khi trừ đi phí vận chuyển 8 USD/tấn.

Sau khi mở cửa trở lại hôm thứ Ba, giá HRC xuất khẩu giảm 5,5 USD/tấn nhưng người mua ở nước ngoài vẫn muốn chờ xem sao, vì sợ giá sẽ giảm thêm nữa trong vài ngày tới. Nhưng sang thứ Tư, giá phục hồi 10 USD/tấn khi người mua chấp nhận chào giá cao do giá trong nước tăng. Tuy nhiên, sự bật tăng của giá chỉ thoáng qua trong 1 ngày ngắn ngủi, vì tới thứ Năm các nhà máy và thương nhân Trung Quốc đành phải hạ chào giá khi giá hỏi mua thấp hơn. Nguyên nhân là do khách hàng thấy giá giao ngay và giao sau ở Trung Quốc suy yếu nên đòi giá thấp hơn. Trong tuần này, SS400 HRC 3.0mm giảm 15 USD/tấn xuống 495-500 USD/tấn FOB.

Thị trường thép cây tiếp tục suy yếu trong tuần này do sự lao dốc của giá trong nước đã tác động tới tâm lý và hoạt động thu mua ở nước ngoài khi người mua nghỉ Giáng Sinh và Tết dương lịch. Hoạt động kinh cũng doanh trầm lắng, khi người bán đang đợi  yêu cầu nhiều hơn từ phía người mua, cùng với triển vọng không chắc chắn. Thị trường trong nước chậm lại nên chưa tạo ra sự hỗ trợ vững chắc cho chào giá xuất khẩu của các nhà máy. Điều này là do thị trường kỳ hạn đã và đang biến động trong vài ngày qua và triển vọng thị trường khá bất ổn.

Một số nhà máy đã chọn cách ngưng chào giá trong bối cảnh đang vào mùa đông ở Trung Quốc, cùng với hoạt động thu mua thưa thớt ở nước ngoài trong suốt thời gian nghỉ lễ. Hôm 29/12, thép cây BS500 đường kính 16-20mm có giá 427 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, giảm 4 USD/tấn so với tuần trước.

 

Tổng quan thép thế giới tuần 52/2016

Nhật Bản

Thép dây không gỉ: Nippon Seisen, doanh nghiệp sản xuất thép dây không gỉ của Nhật Bản, sẽ nâng giá hợp đồng tháng 1 để bù lại chi phí mà công ty phải trả cho nguyên liệu đầu vào để sản xuất cuộn trơn. Theo đó, công ty sẽ tăng thêm 25.000 Yên/tấn (213 USD/tấn) cho các sản phẩm thép dây loại 304 và 10.000 Yên/tấn (85 USD/tấn) cho loại 430. Nhu cầu thép dây không gỉ từ các doanh nghiệp sản xuất ô tô tăng cao và dự báo nhu cầu từ lĩnh vực xây dựng cũng sẽ tăng. Vì vậy cân bằng cung-cầu sẽ trở nên siết chặt hơn và giá cao hơn sẽ phải được chấp nhận.

Thép tấm dày: Kobe Steel đã quyết định sẽ nâng giá thêm 5.000 Yên/tấn (43 USD/tấn) cho giá giao ngay trong nước đối với những lô hàng giao tháng 1. Các nhà máy liên hợp phải bù đắp chi phí than đá cao hơn vì vậy tổng mức tăng được dự báo là 2.000 Yên/tấn. Các nhà máy đã và đang giữ một quan điểm cứng rắn vì vậy các khách hàng sẽ phải chấp nhận mức giá cao hơn để đảm bảo họ nhận được hàng giao một cách ổn định.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định duy trì giá mua phế và giá niêm yết cho thép cây trong tuần cuối cùng của năm 2016. Theo đó, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin vẫn ở mức 7.600 Đài tệ/tấn (236 USD/tấn) và giá niêm yết cho thép cây là 14.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng.

Bên cạnh đó, Feng Hsin đã nâng giá niêm yết cho thép cây lên gần 20% tức 2.400 Đài tệ/tấn trong ba tuần qua, tuy nhiên doanh số thép của công ty trong đó có thép cây và thép dầm khá tốt mặc dù giá tăng.

Hàn Quốc

Hyundai Steel đang cố gắng một lần nữa để nâng giá xuất khẩu cho thép dầm hình H sau khi những nỗ lực tháng trước của mình nhằm tăng thêm 50 USD/tấn cho hợp đồng giao tháng 12 có thể không vượt qua được sự phản đối của người mua. Hôm 22/12, công ty lại thông báo tăng giá- lần này là 30-50 USD/tấn và có hiệu lực từ tháng 1. Trước đó, Hyundai đã đặt mức giá mục tiêu 530-580 USD/tấn FOB cho tháng 12. Hôm thứ Năm, công ty cho biết đang nhắm tới mức giá 550-580 USD/tấn FOB tùy vào từng khu vực.

Nhà máy này một lần nữa lại lấy lý do chi phí nguyên liệu cao hơn, nhất là giá than cốc và phế, để biện minh cho việc tăng giá của mình.