Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 51/2016

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 51/2016

Từ ngày 16 đến ngày 22-12-2016

1.                  Thị trường thép xây dựng trong nước

Theo đánh giá, nhu cầu xây dựng trong nước đang ở trạng thái tốt nên sản xuất và tiêu thụ thép dài vẫn giữ được mức sản lượng khá cao. Tỷ lệ tăng trưởng mạnh về cả bán hàng và sản xuất các sản phẩm thép trong 11 tháng đầu năm 2016 cho thấy khả năng đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu về các sản phẩm thép xây dựng của các doanh nghiệp trong nước, do đó, giá bán sản phẩm thép vẫn được giữ ổn định. 

 

Thời gian qua, nhờ áp dụng biện pháp tự vệ khẩn cấp, sản xuất phôi thép của nước ta đã hoạt động trở lại, lượng nhập khẩu đã giảm đáng kể, sản xuất trong nước đã được phục hồi và tăng trưởng. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại việc các doanh nghiệp thép né thuế phòng vệ thương mại để hưởng lợi. 

 

Trước đó, vào tháng 3/2016, Bộ Công thương đã ra quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với mặt hàng phôi thép và thép dài nhập khẩu vào thị trường trong nước, với mức thuế tự vệ lần lượt là 15,4% đối với thép dài và 23,3% đối với phôi thép. Theo phán quyết của Bộ Công thương, thuế phôi thép ở mức 23,3% sẽ được duy trì tới ngày 21/3/2017, sau đó giảm dần và về 0% từ ngày 22/3/2020. Tương tự, với thép dài có mức thuế tự vệ 14,2% được áp dụng đến ngày 21/3/2017 và về 0% từ ngày 22/3/2020.

Rất nhanh chóng, biện pháp này đã mang lại hiệu quả cho nhiều doanh nghiệp sản xuất thép trong nước, đặc biệt là một số doanh nghiệp có sản xuất phôi thép như Tập đoàn Hòa Phát (HPG), Công ty Gang thép Thái Nguyên (Tisco). 

 

VSA cũng cho hay, một số doanh nghiệp tạm dừng hoạt động đã hoạt động trở lại, nhiều doanh nghiệp thoát lỗ, có lãi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, để đối phó với các biện pháp tự vệ được áp dụng với thép dài và phôi thép, doanh nghiệp nhập khẩu đã nhanh chóng kê khai mặt hàng thép dây cuộn (hay còn gọi là thép cuộn - một trong những sản phẩm thuộc đối tượng áp thuế tự vệ thương mại) sang mã HS khác để tránh bị áp thuế tự vệ. 

 

Thống kê cho thấy, trước khi Bộ Công thương áp thuế tự vệ, thép dây cuộn nhập khẩu được kê khai vào mã 7227.90.00 là thép cuộn hợp kim có chứa nguyên tố Bo hoặc Crom, Titan… để hưởng thuế 0%. Sau khi áp thuế tự vệ, lượng nhập khẩu thép cuộn mã này giảm mạnh do bị áp thuế tự vệ 15,4%. Trong 10 tháng của năm 2016, lượng nhập chỉ bằng 58% so với cả năm 2015. 

 

Theo Bộ Công thương, với năng lực sản xuất hiện tại là 11 triệu tấn, ngành thép có khả năng đáp ứng được 100% nhu cầu trong nước về thép xây dựng. 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Tính đến hết tháng 11/2016, lượng sắt thép cả nước nhập về là 16,9 triệu tấn, tăng 22,5% về lượng. Đơn giá nhập khẩu sắt thép các loại bình quân trong 11 tháng năm 2016 giảm 13,1% nên trị giá nhập khẩu là 7,25 tỷ USD, chỉ tăng nhẹ 6,4% so với cùng kỳ năm 2015. 

 

Cụ thể, trong tháng 11/2016, lượng sắt thép thô ước đạt 466,5 nghìn tấn, tăng 33,9% so với cùng kỳ; lượng thép cán ước đạt 511,9 nghìn tấn, tăng 28,9% so với cùng kỳ; lượng thép thanh, thép góc ước đạt 385,6 nghìn tấn, giảm 1,4% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng đầu năm 2016, lượng sắt thép thô đạt 4.657,8 nghìn tấn, tăng 20,2% so với cùng kỳ; thép cán đạt 4.798,4 nghìn tấn, tăng 25,9% so với cùng kỳ; thép thanh, thép góc đạt 4.255,9 nghìn tấn, tăng 9,4% so với cùng kỳ.

 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại. 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

370

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

372

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

368

SD295A

369

SD390

 

Nhận định chung về diễn biến giá cả nguyên liệu thép thế giới, VSA cho biết, giá quặng sắt loại 62%Fe tục đà tăng, giá cuối tháng 11/2016 quặng 62% Fe ở mức 72,2 USD/tấn CFR cảng Tianjin, tăng 8,4 USD/tấn so với cuối tháng 10, tương đương tăng 13,2%. Mức giá quặng sắt trung bình của tháng 11 là 72,25 USD/tấn cao hơn 24,6% so với mức trung bình 58 USD/tấn của tháng 10/2016. Giá quặng ngày 7/12/2016 đã lập đỉnh mới 82,3 USD/tấn khô CFR Bắc Trung Quốc. 

 

Giá than luyện coke ngày 2/12/2016 hiện ở mức 304,5 USD/tấn CFR Trung Quốc, giảm 2 USD/tấn so với cuối tháng 11. Platts nhận định giá than luyện coke sẽ có xu hướng giảm nhẹ trong tuần tới. 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

9.700

2

Cuộn trơn D8

9.700

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

9.720

4

Thanh vằn D12

9.600

5

Thanh vằn D14

 

 

9.600

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép Việt Nhât. Giá chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

10.200

2

Thép cuộn Ø8

10.200

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

10.100

4

Thanh vằn D12

10.000

5

Thanh vằn D14

10.000

6

Thanh vằn D16

10.000

7

Thanh vằn D18

10.000

8

Thanh vằn D20

10.000

9

Thanh vằn D22

10.000

10

Thanh vằn D25

10.000

11

Thanh vằn D28

10.000

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

19-12-2016

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

13.000

Thép cuộn Ø8 Vicasa

13.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

12.600

Thép cuộn Ø8

12.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

11.350

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

11.350

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

14.000

Thép cuộn Ø8

14.000

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

13.000

Thép cuộn Ø8

13.000

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo. 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

3.                  Dự báo thị trường thép xây dựng

Trước những khó khăn mà doanh nghiệp nhập khẩu nêu ra về việc sử dụng sản phẩm trong nước, Bộ Công Thương nhấn mạnh, phòng vệ thương mại là công cụ hữu hiệu để bảo vệ sản xuất trong nước ở bất cứ quốc gia nào. Biện pháp tự vệ là biện pháp khẩn cấp để bảo hộ cho sản phẩm. Nếu không có biện pháp tự vệ thì ngành sản xuất trong nước có thể bị phá sản, khi đó thép từ Trung Quốc có thể thao túng giá cả trên thị trường. 

 

Cục Quản lý cạnh tranh cũng sẽ cân nhắc việc thành lập các đoàn thanh, kiểm tra trên cơ sở đánh giá kỹ nhu cầu trong nước. Không để xảy ra tình trạng lợi dụng công cụ phòng vệ thương mại để tạo lợi thế riêng cho doanh nghiệp. Trước đó, 18 doanh nghiệp bao gồm thép Hòa Phát, Thái Nguyên, miền Nam, Pomina, Vina Kyoei, VSC - Posco, Việt Đức, Việt Ý… đã có văn bản gửi Bộ Công thương kiến nghị xử lý hành vi nhập khẩu ồ ạt thép cuộn thời gian qua. 

 

Đại diện Tổng công ty Thép Việt Nam cũng cho hay, hiện các cơ quan hữu trách đã lấy ý kiến của các doanh nghiệp để tính toán việc áp mã HS cho phù hợp, tránh để doanh nghiệp nhập khẩu lợi dụng, gây thất thu thuế cho ngân sách. Dẫu vậy, các doanh nghiệp vẫn lo ngại, đối phó với nguồn thép nhập khẩu từ Trung Quốc là không dễ dàng, bởi công suất của ngành thép Trung Quốc quá lớn nên hoàn toàn chi phối được về giá. Không loại trừ thời gian tới, thép cuộn sản xuất từ Trung Quốc sẽ được bổ sung thêm các nguyên tố đặc biệt nào đó để lại được phân loại vào nhóm khác, hưởng thuế suất thấp, tránh được việc bị áp thuế tự vệ ở mức cao, dù thực tế vẫn là thép xây dựng, thép làm bê tông, một doanh nghiệp nêu ý kiến. 

 

Nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng tại thị trường trong nước có xu hướng gia tăng nhờ môi trường kinh tế vĩ mô cải thiện. Hoạt động xây dựng và kinh doanh lĩnh vực bất động sản ngày càng ấm lên. Đại diện một nhà máy thép dự báo nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng tháng này sẽ tiếp tục cao và doanh số thép dài trong năm 2017 có thể tăng 10% so với 2016.

Dự báo năm 2017 sẽ tiếp tục là thời gian nhiều khó khăn đối với doanh nghiệp thép xây dựng trong nước do sản lượng vượt quá nhu cầu và thép nhập khẩu từ Nga và Trung Quốc gây sức ép lên thị trường trong nước.

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền. 

 

 

4.      Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 51

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  11.400

Tăng 200

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  11.400

Không đổi

Thép tấm 3mm

Trung Quốc

  12.800

Tăng 300

Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  12.200

Giảm 300

HRC 2mm

Trung Quốc

  12.800

Giảm 700

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thép Trung Quốc tuần 51/2016

Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường nội địa, giá niêm yết hàng tuần được theo dõi sát sao bởi Jiujiang Wire Co. nằm ở tỉnh Hà Bắc đã giảm 160 NDT/tấn (23 USD/tấn) trong ngày thứ Tư xuống 3.140 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT. Jiujiang cũng xuất khẩu thép dây. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 3.300-3.330 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT, giảm 85 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Tương tự, thị trường thép cây giao ngay trong nước cũng suy yếu, giá liên tục rớt qua các ngày do người mua quay lưng lại với thị trường và đợi tình hình rõ ràng hơn cộng thêm thời tiết lạnh lẽo ngoài trời làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình và không khí trước lễ Giáng sinh cũng làm hạn chế hoạt động xây dựng. Tính đến ngày thứ năm giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá thấp hơn 115 NDT/tấn so với tuần trước xuống còn 3.230 NDT/tấn, gồm VAT.
Thép công nghiệp 
CRC SPCC 1.0mm được định giá ở mức 4.800-4.850 NDT/tấn (691-698 USD/tấn) tại Thượng Hải, không đổi so với thứ Ba tuần trước. Một thương nhân cho biết các nhà máy thép đã nhận được nhiều đơn hàng CRC và tồn kho thị trường giao ngay thấp đã ngăn không cho giá rớt mạnh trong bối cảnh giá thép giao sau giảm.
Cùng chung xu hướng với thị trường xuất khẩu, HRC trong nước cũng lao dốc, vì người mua đa số đang trong tâm trạng chờ đợi vì họ không chắc về xu hướng giá. Tại thị trường Thượng Hải hôm 22/12, HRC Q235 5.5mm được định giá 3.750-3.780 NDT/tấn (540-544 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 150 NDT/tấn so với tuần trước.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay tại châu Á giảm từ ngày 15-21/12, khi giá Trung Quốc lao dốc. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm là 438-440 USD/tấn FOB, giảm 19 USD/tấn so với tuần trước đó. Giá giảm liên tục trong tuần qua đã khiến một nhà máy đi đầu hạ chào giá xuống 445 USD/tấn FOB hôm thứ Tư, mặc dù người mua do dự đưa ra giá hỏi mua cho tới khi triển vọng giá rõ ràng hơn. Một số nhà máy Trung Quốc khác cũng đã giảm chào giá xuống 10-15 USD/tấn so với tuần trước đó, nhưng vẫn còn tương đối cao 470 USD/tấn FOB, cho thấy thiếu sự quan tâm tới giao dịch.
Giá CRC xuất xứ Trung Quốc tăng từ cuối tháng 11, đã tiếp tục kéo dài đến tuần này mặc dù thị trường HRC và giá giao sau suy yếu. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 595-600 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 10 USD/tấn so với tuần trước. Khoảng cách giữa CRC với HRC là 80 USD/tấn hôm thứ Ba. Tốc độ tăng đã chậm lại từ mức 25,5 USD/tấn của tuần trước đó.
Sau 1 tháng tăng giá, thị trường HRC xuất khẩu suy yếu trong tuần này do giá trên thị trường Trung Quốc lao dốc đã khiến người mua ở nước ngoài giữ một thái độ nấn ná trước khi đặt đơn hàng, xuất hiện nhiều ý kiến trái chiều về xu hướng. Lượng giao dịch thưa thớt dần vào các ngày gần cuối tuần khi nhiều khách hàng ở nước ngoài đã nghỉ lễ Giáng sinh. Trong tuần này, giá HRC SS400 3.0mm đã giảm tổng cộng 17,5 USD/tấn xuống còn 500-505 USD/tấn FOB Trung Quốc. 
Sau khi leo lên gần mốc cao 30 tháng trong ngày thứ Sáu, thị trường thép cây xuất khẩu liên tục leo dốc qua các ngày trong tuần này. Do giá thép Trung Quốc quá đắt đỏ trong thời gian vừa qua nên nhiều người mua ở nước ngoài đã chuyển sang mua thép từ Thổ Nhĩ Kỳ, cộng thêm giá trong nước đang suy yếu. Người mua ở nước ngoài muốn đợi bên lề và chờ cho xu hướng rõ ràng hơn trước khi nghỉ lễ Giáng sinh. Trước tình hình tiêu cực, nhiều đại lý đã hạ chào giá xuống vì giá trong nước giảm liên tục- mặc dù các nhà máy vẫn đang duy trì chào giá. Tuy vậy giao dịch trong khu vực Châu Á vẫn bị sa lầy do người mua ở nước ngoài không vội đặt đơn hàng trước Giáng sinh. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 430-432 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, giảm 11 USD/tấn so với tuần trước đó.

 

 

Tổng quan thép Trung Quốc tuần 51/2016

Đài Loan

Hyundai Steel đang theo sau đối thủ cạnh tranh Posco để nâng giá trong nước cho HRC và HRS, CRC và CRS lên tổng cộng 100.000-120.000 Won/tấn (83-100 USD/tấn). Hyundai đã bắt đầu thông báo tới các đại lý rằng họ sẽ phải trả thêm 50.000 Won/tấn (42 USD/tấn) áp dụng từ ngày 01/01 và thêm 50.000 tấn cho ngày 01/02 đối với HRS và HRC. Đối với CRC và CRS, các đại lý sẽ phải trả thêm 70.000 Won/tấn (58 USD/tấn) từ đầu tháng 1 và 50.000 Won/tấn từ đầu tháng 2.

Hiện tại, giá bán sỉ cho SPHC 4.5mm HRC của Hyundai đang phổ biến khoảng 690.000 Won/tấn (575 USD/tấn) và 770.000 Won/tấn (642 USD/tấn) cho CRC SPCC 1.0mm.

Feng Hsin Iron & Steel đã tăng giá mua phế lên 200 Đài tệ/tấn (6,2 USD/tấn) và tăng 600 Đài tệ/tấn cho thép cây sau khi ngừng bán vào tuần trước. Trong tuần này, giá mua mới của Feng Hsin cho phế HMS 1&2 (80:20) tăng lên 7.600 Đài tệ/tấn, vì chào giá cho cả phế thế giới và phôi thép Trung Quốc vẫn còn cao.

Đồng thời, sau khi ngưng bán thép cây trong tuần trước, sang đến tuần này Feng Hsin đã tăng giá cơ bản cho thép cây đường kính 15mm (No.5) lên 14.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng- từ 14.200 Đài tệ/tấn cách đây hai tuần. Feng Hsin tự tin rằng thép cây của mình sẽ vẫn có tính cạnh tranh so với thép cây được cán lại từ phôi thép của Trung Quốc mặc dù có sự điều chỉnh giá đáng kể của tuần này.

Nhật Bản

Thép không gỉ: Nippon Steel & Sumikin Stainless, doanh nghiệp sản xuất thép không gỉ của Nhật sẽ tăng giá bán trong nước cho thép dây austenite và ferrite lên lần lượt 25.000 Yên/tấn (212 USD/tấn) và 10.000 Yên/tấn (85 USD/tấn) đối với những hợp đồng từ tháng 12 tới tháng 2 (sản xuất trong 3 tháng đầu năm 2017). Giá niken bình quân từ ngày 26/9-20/12 đã tăng 0,31 USD/lb so với 3 tháng trước đó lên 4,96 USD/lb và giá ferrochrome trong 3 tháng cuối năm tăng 0.12 USD/lb lên 1,18 USD/lb.

Vì đồng Yên trong thời gian này cũng suy yếu nên chi phí sản xuất tăng đã dẫn tới công ty quyết định nâng giá cho thép dây không gỉ. Nhu cầu trong nước đã tăng lên từ lĩnh vực xây dựng cũng như sản xuất ô tô và yêu cầu cũng chủ động từ các khách hàng ở nước ngoài do suy đoán giá sẽ lên cao hơn nữa. Do đó, giá xuất khẩu thép dây không gỉ cũng đang tăng, và mức tăng thêm cũng sẽ được chấp nhận.

Thép cây: Kyoei Steel, doanh nghiệp sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản, sẽ tăng 3.000 Yên/tấn (25 USD/tấn) cho giá thép cây trong nước đối với những hợp đồng tháng 1 để bù lại chi phí đầu vào cao hơn. Đây là lần tăng giá mới nhất sau khi tăng 5.000 Yên/tấn cho hợp đồng tháng 12.

Kyoei Steel không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá trên thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường tại Osaka và Tokyo khoảng 52.000-53.000 Yên/tấn (441-433 USD/tấn), cả hai đều cao hơn tháng trước 2.000 Yên/tấn.

Tokyo Steel Manufacturing, nhà máy mini hàng đầu của Nhật, sẽ tăng giá tất cả các sản phẩm thép cho hợp đồng tháng 1 lên thêm 3.000-5.000 Yên/tấn (26-43 USD/tấn); sau khi tăng 5.000 Yên/tấn vào tháng trước cho tất cả các sản phẩm thép của mình cho hợp đồng tháng 12.

Theo đó, thép dầm hình H SS400 cỡ lớn của Tokyo Steel sẽ có giá 75.000 Yên/tấn cho hợp đồng tháng 1, HRC SPHC 1.7-22mm sẽ tăng lên 60.000 Yên/tấn, cả hai đều cao hơn 5.000 Yên/tấn. Giá thép cây SD295 cỡ thường của nhà máy sẽ lên 55.000 Yên/tấn và 68.000 Yên/tấn cho thép tấm SS400 9-40mm, cả hai đều cao hơn 3.000 Yên/tấn.

Hàn Quốc

Ba doanh nghiệp sản xuất thép tấm dày của Hàn Quốc -Hyundai Steel, Dongkuk Steel Mill và Posco – sẽ nâng giá bán trong nước để bù lại chi phí nguyên liệu đang tăng, nhất là than cốc.

Hyundai và Dongkuk đã thông báo tăng giá từ ngày 19/12, còn trường hợp của Hyundai thì đây là lần tăng giá thứ hai trong tháng này. Hyundai sẽ tăng 30.000 Won/tấn (25 USD/tấn) trong khi Dongkuk tăng 50.000 Won/tấn. Ngược lại, Posco sẽ mạnh tay tăng 100.000 Won/tấn. Hiện tại, giá cơ bản tới các đại lý cho thép tấm  SS400 của Posco đang phổ biến khoảng 610.000 Won/tấn (514 USD/tấn) cộng thêm phí vận tải đường bộ. Thép tấm GS 400 của Posco- một loại chất lượng thấp hơn được tung ra hồi năm 2014 để cạnh tranh với thép tấm của Trung Quốc- có giá khoảng 600.000 Won/tấn (506 USD/tấn).

Ấn Độ

Giá thép dẹt đã tăng trung bình 3.000 Rupees/tấn trong tháng này, so với mức tăng bình quân 1.000 Rupees/tấn  của thép dài. Platts định giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 grade A/B tuần này là 36.500-37.500 Rupees/tấn (540-555 USD/tấn) gồm phí vận chuyển, cao hơn 3.000 Rupees/tấn so với tháng 11. Tuy nhiên, giá xuất xưởng Mumbai hiện nay cho thép cây 10-12 mm thấp hơn nhiều, 31.500-32.000 Rupees/tấn, chỉ cao hơn 1.000 Rupees/tấn so với tháng trước đó. Chênh lệch giá giữa các sản phẩm thép dài và thép dẹt tiếp tục nới rộng khi chi phí nguyên liệu cao hơn mà các nhà máy liên hợp đang cố gắng để chuyển vào giá bán thì lớn hơn so với các doanh nghiệp dùng lò hồ quang điện và lò cảm ứng.