Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 47/2016

 

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 47/2016

Từ ngày 18 đến ngày 24-11-2016

1.              Thị trường thép xây dựng trong nước 

Tuần này, diễn biến thị trường theo chiều hương tăng và ổn định về lượng bán ra trong cả tuần. Chủ một đại lý vật liệu xây dựng lớn tại quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh cho biết, những tháng cuối năm nay, sắt thép phục vụ cho các công trình xây dựng, sửa chữa nhà cửa trong dân đã có sự gia tăng đáng kể. Mặc dù sức cầu từ mảng này không cao, chỉ chiếm khoảng 10 – 15%, nhưng lại có lượng tiêu thụ ổn định, lâu dài. Bên cạnh đó các công trình xây dựng chung cư, trung tâm thương mại, trụ sở văn phòng… thường có lượng tiêu thụ lớn, và đây chính là yếu tố kích thích sức cầu trong nước tăng cao. 

Sự phát triển sôi động của thị trường bất động sản trong năm 2016 đã kéo theo các ngành kinh doanh vật liệu xây dựng như sắt thép phát triển mạnh mẽ. Theo tin từ Hiệp hội bất động sản Việt Nam, năm 2016 thị trường bất động sản phát triển tốt, trở thành một trong những ngành kinh tế năng động nhất. Đến thời điểm này, tổng dư nợ trong lĩnh vực bất động sản khoảng 420.000 tỷ đồng, tăng 100.000 tỷ đồng so với năm ngoái. 

Hiệp hội bất động sản cũng cho biết, nhiều phân khúc đang có sự tăng giá, đưa ra các hình thức khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng và bước vào cuộc đua cuối năm. Lượng giao dịch đã có sự tăng trưởng khá mạnh, riêng tại thị trường Hà Nội, trong tháng 10 có khoảng 1.300 giao dịch bất động sản, tăng 18,2% so với tháng 9; nhiều dự án mới được khởi công và mở bán ra trên thị trường. TP. Hồ Chí Minh, trong tháng 10 có khoảng 1.225 giao dịch, tăng 16,7% so với tháng trước, nhiều dự án có quy mô lớn, dự án khu đô thị phức hợp được triển khai. 

Hiệp hội Thép Việt Nam cũng cho biết năm 2016, hoạt động sản xuất các loại thép xây dựng, ống thép, tôn mạ, thép cán nguội… tăng trưởng mạnh nhờ bất động sản. Tiêu thụ thép đạt 8,4 triệu tấn, tăng 27,8% so với cùng kỳ. 

Theo nhiều doanh nghiệp kinh doanh thép, trong năm 2016, lượng sắt thép được bán ra thị trường rất lớn. Giới kinh doanh vật liệu cho rằng, chính việc nhiều dự án bất động sản lớn được xây mới, nhiều dự án bất động sản được hồi sinh, đồng thời nhu cầu xây dựng nhà, biệt thự của người người dân tăng cao khiến thị trường vật liệu xây dựng có cơ hội hồi sinh và phát triển mạnh trong năm 2016. Những tháng cuối năm, các cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng thép xây dựng tại Hà Nội cho biết thị trường diễn biến khá nhộn nhịp trong khâu mua bán. 

2.    Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Sản xuất thép tăng trưởng cao ngoài nhu cầu xây dựng trong nước phục hồi còn phải kể đến nguyên nhân thị trường trong nước tận dụng được cơ hội áp dụng biện pháp tự vệ đối với thép dài và phôi thép nhằm giảm nhập khẩu để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước sản xuất. Chính điều này, giúp cân đối cung cầu trên thị trường khiến cho giá bán sản phẩm thép giữ được sự ổn định.

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

365

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

367

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

363

SD295A

364

SD390

 

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) giá các nguyên liệu đầu vào đang có xu hướng tăng lên. Cụ thể, giá quặng sắt, thép phế liệu, phôi thép đang tăng. Giá quặng sắt loại 62% Fe ngày 4/11 ở mức 64,7 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, tăng hơn 10 USD/tấn so với đầu tháng 10 và tăng tới 18,7% trong bốn tuần trở lại đây.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

9.700

2

Cuộn trơn D8

9.700

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

9.720

4

Thanh vằn D12

9.600

5

Thanh vằn D14

 

 

9.600

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép Việt Nhât. Giá chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

10.200

2

Thép cuộn Ø8

10.200

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

10.100

4

Thanh vằn D12

10.000

5

Thanh vằn D14

10.000

6

Thanh vằn D16

10.000

7

Thanh vằn D18

10.000

8

Thanh vằn D20

10.000

9

Thanh vằn D22

10.000

10

Thanh vằn D25

10.000

11

Thanh vằn D28

10.000

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

22-11-2016

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

13.000

Thép cuộn Ø8 Vicasa

13.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

12.600

Thép cuộn Ø8

12.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

11.350

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

11.350

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

14.000

Thép cuộn Ø8

14.000

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

13.000

Thép cuộn Ø8

13.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

 

3.              Dự báo thị trường thép xây dựng

Bộ Công thương cho rằng, với năng lực sản xuất hiện tại, ngành thép trong nước có khả năng đáp ứng 100% nhu cầu trong nước về phôi thép và thép xây dựng. Đến năm 2020, Việt Nam cần bổ sung thêm khoảng sáu triệu tấn công suất thép phôi xây dựng có quy mô lớn, năng lực cạnh tranh cao để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng trong nước. Vấn đề mấu chốt là các dự án thép phải thực hiện nghiêm túc việc đầu tư, từng khâu công nghệ, cũng như toàn nhà máy phải có đầy đủ các thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, người vận hành phải tuân thủ đúng quy trình vận hành mà công nghệ đã đặt ra. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước phải tăng cường máy móc thiết bị để giám sát chặt chẽ các hoạt động xả thải, xử lý chất thải, tránh tình trạng chất thải chưa xử lý triệt để đã thải ra môi trường.

 

Theo Bộ Công thương, trước đây, các doanh nghiệp trong nước không đủ năng lực tài chính và kỹ thuật nên phải kêu gọi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư các Khu luyện thép liên hợp. Đến nay, một số doanh nghiệp trong nước đã có đủ năng lực, có thể đầu tư các tổ hợp thép có quy mô lớn mà không cần đến các nhà đầu tư FDI.

Tuy nhiên, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) đưa ra dự báo cuối năm 2016 và bước sang năm 2017, sản lượng tồn kho cộng dồn từ nhiều tháng trước có nhiều khả năng lớn hơn số lượng sản xuất nên các doanh nghiệp vẫn cần chủ động tính toán, cân đối lượng hàng cung ứng trên thị trường để tránh làm tăng giá bán và lượng hàng tồn tại các nhà máy.

Theo nhận định của các chuyên gia, mặc dù tình hình trước mắt của ngành vật liệu xây dựng nói chung và ngành thép xây dựng nói riêng đang có dấu hiệu khả quan cả về sản xuất và nhu cầu tiêu thụ. Tuy nhiên, trong năm tới sẽ bắt đầu xuất hiện nhiều áp lực hơn bởi dự kiến năm 2017 sẽ có sự tham gia thị trường của một số nhà máy sản xuất sắt thép khác. Đó là chưa kể một lượng lớn sắt thép, xi măng nhập khẩu từ các nước láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan… hàng năm đổ ồ ạt vào thị trường Việt Nam.

 

Chính vì vậy, các chuyên gia cảnh báo doanh nghiệp trong ngành không nên chủ quan, một mặt đẩy mạnh lượng hàng hóa tiêu thụ trong nước nhưng mặt khác cũng cần nỗ lực tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước chứ không nên chỉ chú trọng vào một hướng dễ dẫn đến phụ thuộc, thậm chí tồn kho tăng cao khi thị trường trong nước gặp khó khăn. Do vậy, để thị trường sắt thép trong nước phát triển bền vững không nên trông chờ vào tính mùa vụ mà quan trọng cần xây dựng chiến lược và tầm nhìn dài hạn.

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

 

4.    Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 47

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  10.200

Tăng 300

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  10.400

Tăng 300

Thép tấm 3mm

Trung Quốc

  11.700

Giảm 100

Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  11.400

Tăng 100

HRC 2mm

Trung Quốc

  12.800

Giảm 2.800

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thép Trung Quốc tuần 47/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Giá thép cây tại thị trường bán lẻ miền bắc cuối cùng đã ổn định trong ngày thứ Sáu khi các đại lý không muốn hạ giá xuống nữa vì khả năng bị lỗ nhiều hơn khi chi phí thu mua vẫn còn cao từ các nhà máy. Nhiều nguồn tin thị trường cho rằng nguyên nhân chính là do giá giao sau tăng mạnh. Ngoài ra, tuần này thị trường có vẻ như đang có sự điều chỉnh lại sau một tuần rớt mạnh tới 230 NDT/tấn chỉ trong vòng có 4 ngày. Thêm vào đó, giá cũng được hỗ trợ bởi lượng thép tồn kho giảm. Hôm thứ Ba, Platts định giá giao dịch cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 2.930-2.940 NDT/tấn (425-427 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT.

Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 23/11, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.970-3.000 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT, tăng 185 NDT/tấn so với tuần trước đó. Jiujiang Iron & Steel, một công ty xuất khẩu thép dây ở tỉnh Hà Bắc đã nâng giá niêm yết hàng tuần trong nước thêm 100 NDT/tấn lên 2.780 NDT/tấn xuất xưởng và gồm VAT.

Thép công nghiệp

CRC SPCC 1.0mm được định giá 4.200-4.250 NDT/tấn (610-617 USD/tấn), cao hơn thứ Ba tuần trước 5 NDT/tấn. Một thương nhân ở Thượng Hải cho biết giá CRC đã phục hồi hơn 30-40 NDT/tấn từ thứ Hai, được kích thích bởi giá thép giao sau tăng cùng ngày.

Tương tự, thị trường HRC tuần này cũng chứng kiến đà hồi phục sau khi giảm mạnh vào tuần trước, giá đã lấy lại được 210 NDT/tấn qua ba ngày tăng. Cụ thể, sau khi giảm 5 NDT/tấn trong ngày đầu tuần, tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC đã tăng liên tiếp với tổng cộng 210 NDT/tấn và chốt ở mức 3.450 NDT/tấn (499 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

Thị trường xuất khẩu

Giá cuộn trơn giao ngay ở Châu Á lại tăng trong tuần từ ngày 17-23, sau một đợt điều chỉnh lớn hồi được chứng kiến vào trước đó. Nguyên nhân chính khiến giá tăng là do chào giá cao hơn từ các nhà máy vì thị trường Trung Quốc mạnh lên bởi sự phục hồi của giá giao sau vào thứ Ba và Tư. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm là 395-397 USD/tấn FOB,  tăng 12 USD/tấn so với tuần trước đó.

Giá xuất khẩu cho CRC đã chững lại trong tuần này sau khi giảm trong gần như cả tuần trước. Sự phục hồi của giá CRC trong nước đã góp phần lớn vào sự cải thiện của niềm tin trên thị trường xuất khẩu, nhưng hầu hết các nhà xuất khẩu mà Platts liên hệ đều cho biết cần thêm thời gian để xác định thị trường thực sự đang đi về đâu. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 545-550 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, giảm 7,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC với HRC là 95 USD/tấn.

Sau khi duy trì ổn định ở mức 450-455 USD/tấn FOB trong 3 ngày liên tiếp, HRC đã lấy lại đúng giá trị đã mất trong tuần trước với 15 USD/tấn trong hai ngày thứ Ba và Tư, đẩy giá lên 455-460 USD/tấn FOB và giữ ở mức này sang ngày hôm sau. Thị trường đang rất dè dặt, trong khi người bán nâng hoặc ngưng chào giá do giá giao ngay và giao sau trong nước vụt tăng thì người mua lại chọn cách chờ đợi lâu hơn một chút để xác định xu hướng thị trường. Thế nhưng hầu hết mọi người đều tỏ ra lạc quan về giá trong những ngày tới, với lý do giá nguyên liệu cao và giao dịch cải thiện hơn.

Cùng chung xu hướng, giá thép cây sau khi giảm 5 USD/tấn trong ngày thứ Hai, thì giá cũng phục hồi dần trong ba ngày sau đó với tổng mức tăng 11 USD/tấn, khi giá trong nước tăng đáng kể, nhờ được hỗ trợ bởi giá giao sau tăng vọt. Một số người mua chấp nhận mức chào giá cao hơn xuất hiện trong bối cảnh giá giao ngay và giao sau trong nước tăng. Hoạt động thu mua cải thiện khi thị trường giao sau và giá nguyên liệu cao đã khuyến khích các nhà máy nâng chào giá lên. Đến thứ Năm, Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 400-402 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tăng 11 USD/tấn so với tuần trước.

 

Tổng quan thép thế giới tuần 47/2016

Ấn Độ 
Việc chính quyền Thủ tướng Modi rút hai tờ tiền mệnh giá 500 và 1.000 Rupees ra khỏi lưu thông đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giao dịch các sản phẩm thép trên thị trường giao ngay. Các giao dịch trên thị trường giao ngay phần lớn được thực hiện bằng tiền mặt tại Ấn Độ và đã giảm tới mức thấp nhất kể từ khi New Delhi bắt đầu hủy bỏ hai đồng tiền này hôm 8/11. Giá HRC trong nước không đổi trong tuần này, vì người mua đã chấp nhận chờ đợi để quan sát xu hướng giá. Giá xuất xưởng Mumbai cho HRC vẫn còn 33.500-34.500 Rupees/tấn (503-519 USD/tấn) gồm phí vận chuyển. 
Hàn Quốc
Posco and Hyundai Steel sẽ tăng giá phân phối cho HRC tới chuỗi cung ứng trong nước của họ một lần nữa trong tháng 12. Posco đã bắt đầu thông báo với các đại lý của mình vào tuần trước rằng sẽ tăng 30.000 Won/tấn (25,5 USD/tấn) từ những đơn hàng tháng 12. Hyundai Steel sẽ nâng giá cho HRC lên 50.000 Won/tấn (42 USD/tấn) cũng cho tháng 12. Cả Posco và Hyundai đã tăng giá phân phối cho HRC trong ba tháng liên tiếp, với lần tăng gần đây nhất thì tổng mức tăng của Posco kể từ tháng 10 đã lên tới 70.000-80.000 Won/tấn và Hyundai là 90.000 Won/tấn. Hiện tại, các đại lý đang chào bán SS400 3.0mm HRC của Posco và SPHC 4.5 mm của Hyundai với giá 570.000-620.000 Won/tấn (484-526 USD/tấn).
Ngoài ra, Posco cũng đã bắt đầu thông báo với các đại lý trong nước của mình rằng từ ngày 18/11 họ sẽ phải trả thêm 30.000 Won/tấn (25 USD/tấn) cho thép tấm dày không dùng trong đóng tàu. Giá phân phối cho thép tấm dày SS400 của Posco hiện nay phổ biến ở mức 530.000-600.000 Won/tấn (449-508 USD/tấn). Giá cho thép tấm loại GS400 của Posco- một loại có chất lượng thấp hơn được tung ra hồi năm 2014 để cạnh tranh với thép tấm của Trung Quốc- hiện nay có giá 490.000-510.000 Won/tấn (414-431 USD/tấn).
Hyundai Steel đã tăng giá CRC, CRS và tấm mạ tới các nhà phân phối lên 30.000 Won/tấn (25,3 USD/tấn). Nhưng hai đối thủ Posco và Dongkuk Steel Mill vẫn chưa làm theo. Sau khi tăng, giá bán của Hyundai tới các đại lý cho CRC SPCC 1.00mm và CRS lên khoảng 690.000-700.000 Won/tấn (583-592 USD/tấn) và 790.000-800.000 Won/tấn (668-675 USD/tấn) cho CRS SPGC 1.2mm. Nguyên nhân là giá nguyên liệu sản xuất thép cao hơn kể từ tháng 9 để biện minh cho sự cần thiết phải nâng giá thép lên. Hồi đầu tháng này, công ty đã tuyên bố tăng thêm 50 USD/tấn cho giá thép dầm hình H xuất khẩu và 20.000 Won/tấn cho HRC và HRS để bù lại chi phí đầu vào.
Nhật Bản
Giá CRS austenitic không gỉ tại Nhật Bản đã bắt đầu tăng lần đầu tiên kể từ tháng 6/2014. Giá thị trường hiện nay cho CRS loại 304 dày 2mm tại Tokyo khoảng 305.000 Yên/tấn (2.753 USD/tấn), tăng 5.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước đó. 
Trong khi đó, Tokyo Steel Manufacturing sẽ tăng giá niêm yết cho toàn bộ danh mục sản phẩm cho các hợp đồng tháng 12 lên 5.000 Yên/tấn (45 USD/tấn). Lần cuối cùng công ty nâng giá là hồi tháng 4 cho những hợp đồng tháng 5 với mức 3.000-7.000 Yên/tấn. Quyết định hôm thứ Hai đồng nghĩa với giá thép dầm hình H cỡ lớn SS400 của công ty sẽ là 70.000 Yên/tấn (636 USD/tấn) cho tháng 12, trong khi HRC SPHC 1.7-22mm có giá 55.000 Yên/tấn (500 USD/tấn).

Mỹ

Người mua ở thị trường tấm mỏng Mỹ chịu tác động của chào giá ổn định, trong khi chào giá nhập khẩu cuộn cán nguội đã tăng lên.

Platts tăng định giá HRC và CRC trong nước ở mức 550-560usd/st và 760-780usd/st, tương ứng. Hai định giá trước đó là 530-560usd/st cho HRC và 750-780usd/st cho CRC. Cả hai giá chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).

Chào giá nhập khẩu CRC từ Thổ Nhĩ Kỳ gần đây hiện xấp xỷ khoảng 630usd/st CFR vùng Vịnh. Platts tăng định giá nhập khẩu CRC lên mức 620-635usd/st từ 545-560usd/st, trước đây. Tuy nhiên, nhập khẩu HRC duy trì ở mức tại 440-450usd/st. Cả hai giá này theo cơ sở CIF Houston.

Giá thép cây đã tăng lên ở vùng Trung Tây Mỹ phù hợp với giá giao dịch cao hơn thông báo gần đây của các nhà sản xuất Mỹ. Platts nâng định giá thép cây hàng tuần Trung Tây Mỹ lên 510-525usd/tấn ngắn xuất xưởng từ mức 480-495usd/tấn ngắn.

Giá thép cây Đông Nam Mỹ đã tăng lên do các thông báo giá giao dịch cao hơn liên tục. Platts tăng định giá hàng ngày thép cây Đông Nam Mỹ lên mức 500-510usd/tấn ngắn, từ 470-480usd/tấn ngắn. Chào giá nhập khẩu cũng cao hơn. Chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ đến Mỹ ở mức cao 465usd/tấn (472usd/tấn ngắn CIF). Platts nâng định giá thép cây nhập khẩu lên mức 404-413usd/tấn ngắn CIF Houston, tăng từ mức 393-397usd/tấn ngắn CIF.

Gerdau Long Steel North America sẽ tăng giá niêm yết trên hầu hết các loại thanh thương phẩm 50usd/st, có hiệu lực với các đơn đặt hàng mới từ ngày 01/12. Gerdau cho biết quyết định tăng giá này, bao gồm thép dẹt, thanh tròn trơn, thép vuông, thép lòng máng và thép góc.Sự gia tăng sẽ tăng giá niêm yết của Gerdau cho thép góc 2x2x1 4 lên mức 651usd/st (32,55usd/cwt, tăng từ giá niêm yết hiện tại là 601usd/st (30,05usd/cwt), phù hợp với giá niêm yết của các nhà máy Mỹ khác.

Giá cuộn trơn Mỹ cao hơn bắt đầu ổn định do các nhà máy tăng giá mua cho hàng giao tháng 12.Platts tăng định giá tuần cho cuộn trơn dạng lưới Mỹ lên đến 500-520usd/tấn ngắn, xuất xưởng từ mức 460-480usd/tấn ngắn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Giá niêm yết thép cuộn cán nguội của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn mạnh, phù hợp với báo giá thép cuộn cán nóng, do chi phí đầu vào cao hơn và nhập khẩu đắt tiền hơn. Một nhà sản xuất CRC ở khu vực Marmara đang chào bán ở mức 630usd/tấn xuất xưởng cho thị trường trong nước vào ngày thứ Năm, trong khi giá niêm yết của các nhà sản xuất CRC trong nước nói chung trong khoảng 620-640usd/tấn xuất xưởng. Không có nhiều chào giá CRC nhập khẩu trong những ngày gần đây nhưng nó đã vượt quá 550usd/tấn CFR.

Giá niêm yết HRC sản xuất trong nước tăng hơn nữa tới 510-530usd/tấn xuất xưởng, trong bối cảnh chi phí đầu vào cao hơn và báo giá HRC Trung Quốc mạnh mẽ hơn trong vài ngày qua.
Sau khi tăng khoảng 70usd/tấn kể từ đầu tháng giá niêm yết của các các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG phần lớn vẫn ổn định. Giá chào của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm ổn định 700-720usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá cho HDG dày 1mm đứng ở mức 640-660usd/tấn xuất xưởng. Chào giá nhà máy trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng là tương đối ổn định ở 790-810usd/tấn xuất xưởng.
Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang tìm kiếm phạm vi bền vững hơn sau khi tăng mạnh trong những tuần gần đây. Cho đến nay các nhà xuất khẩu thép cây vẫn duy trì giá chào, ổn định tại mức 430-440usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Platts định giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ hàng ngày tại mức 432,50usd/tấn, giảm 5usd/tấn.

Giá niêm yết trong nước của hầu hết các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho các sản phẩm thép dài đã tiếp tục tăng, phản ánh sự mất giá liên tục của đồng TRY.

Icdas, công bố giá niêm yết trong nước cao hơn đối với thép cây trong tuần này. Giá bán thép cây 12-32mm thêm 40TRY (12usd)/tấn lên mức 1.770TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.750TRY/tấn xuất xưởng cho Biga, Canakkale. Giá của Icdas bao gồm 18% VAT và tương đương với 445usd/tấn và 439usd/tấn tương ứng không VAT. Giá thép cây đường kính 10mm đạt 1.780TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm cũng tăng, lên mức 1.790TRY/tấn xuất xưởng, Istanbul. Giá thép cây 7-8,5 mm cũng tăng lên 1,.880-1.910TRY/tấn xuất xưởng.

Bastug Metalurji cũng đã nâng giá niêm yết thép cây của mình một khoản tương ứng, 40 TRY (12usd)/tấn. Với lần tăng này giá niêm yết đối với thép cây đường kính 12-32mm đạt 1.750TRY/tấn xuất xưởng. Giá của thép cây 10mm cũng tăng một khoản tương ứng lên mức 1.760TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm đạt 1.770TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.

Kardemir, đã tái mở bán thép cây và phôi thanh cho thị trường trong nước vào hôm thứ Hai với giá đặc biệt cao. Giá bán mới của thanh tròn trơn đạt 1.507TRY (445usd)/tấn xuất xưởng, trong khi giá bán mới của nhà máy này đối với thép cây 12-32mm là 1.490TRY (440usd)/tấn xuất xưởng, đều tăng 60TRY (18usd)/tấn. Giá niêm yết của Kardemir không bao gồm 18% VAT.

Kardemir cũng mở bán phôi thanh trong nước với giá bán mới phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 392-397usd/tấn xuất xưởng, tăng 29usd/tấn.

Xu hướng tăng trong giá mua phế shipbreaking và DPK trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ từ đầu tháng này đang chựng lại trong bối cảnh giá phế nhập khẩu tương đối ổn định và biến động mạnh liên tiếp trong tỷ giá.

Giá mua bằng USD của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đối với phế shipbreaking trong nước tương đối ổn định trong khoảng 252-260usd/tấn vào đầu tuần này, giảm 3usd/tấn trong tuần từ mức thấp nhất của phạm vi giá này.

Giá mua bằng TRY của hầu hết các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế DKP trong nước cũng ổn định. Giá mua DKP của nhà máy EAF ổn định tại mức 730-790TRY (217-234usd)/tấn. Iskenderun của tập đoàn Erdemir (Isdemir) ở phía nam của đất nước, đã mua DKP ở mức 810 TRY (240usd)/tấn, trong khi nhà máy Eregli của tập đoàn này ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ đã mua phế cùng loại tại mức giá thấp hơn là 785TRY (233usd)/tấn. Kardemir, đã duy trì giá mua đối với phế DKP ổn định, tại 870TRY (258usd)/tấn, từ 10/11. 

CIS

Giá phôi thanh trên thị trường Biển Đen đã duy trì ổn định trong tuần này do các nhà xuất khẩu CIS đã hầu như bán hết hàng giao tháng 12 và có thể từ chối giá hỏi mua thấp hơn.

Phôi thanh được chào bán cao trong khoảng 395-410usd/tấn FOB biển Đen/Biển Azov. Một số nhà quan sát thị trường đề cập đến con số thấp hơn, đến từ các thương đang tìm cách để đóng các vị thế. Platts định giá phôi thanh tại mức 387,5usd/tấn FOB Biển Đen.

Mặc dù các nhà máy CIS đã tăng chào giá xuất khẩu phôi tấm lên mức 400usd/tấn FOB, vẫn chưa có giao dịch ở mức này. Platts duy trì định giá phôi tấm hàng tuần ổn định, ở mức 380-390usd/tấn FOB biển Đen.

Các nhà máy CIS đang chống lại việc giảm giá thép cuộn cán nóng của mình phù hợp với mức Trung Quốc. Ngược lại với mức giảm 20usd/tấn trong giá HRC Trung Quốc hiện nay và giữa tháng 11, các nhà máy CIS đã thực sự nâng nhẹ chào giá lên mức 490-495ussd/tấn FOB Biển Đen.Tuy nhiên, những chào giá này đã không được chấp nhận. Platts định giá HRC ở mức 470-480usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 5usd/tấn từ cuối tuần trước. CRC cũng tăng 5usd/tấn, lên mức 525-535usd/tấn FOB. 

EU

Giá thép dài châu Âu đã tăng trong tuần này do các nhà máy tiếp tục nâng cao giá chào do giá nguyên liệu thô mạnh mẽ. Giá chào thép cây châu Âu trong tuần này đã tăng lên 200-210€/tấn đã giao. Đã có báo cáo mua hàng được thực hiện tại 200€/tấn đã giao.

Thị trường thép hình và thanh thương phẩm cũng tăng, với thép hình mục 1 tăng 20€/tấn trong tuần để đạt khoảng 500-510€/tấn, trong khi giá cơ sở thanh thương phẩm đạt mức cao 70-80€/tấn, tăng 20-30€/tấn, từ giá báo cáo tuần trước. Platts tăng định giá thép cây hàng ngày 5€/tấn lên 445-455€/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu.

Platts định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu tại mức 500-510€/tấn xuất xưởng Ruhr tăng 20€/tấn trong tuần. Thị trường trầm lắng sau sự trở lại của ArcelorMittal với giá chào mới là 555usd/tấn xuất xưởng. Tập đoàn này sẽ chào bán HRC ở mức 555€/tấn xuất xưởng và CRC 660€/tấn, trong khi mức chênh lệch thậm chí còn rõ rệt hơn đối với HDG với một mức giá cơ bản là 670€/tấn xuất xưởng.

Tata Steel đã thông báo mức chào giá là 550€/tấn đối với thép cuộn cán nóng và 650€/tấn đối với CRC và HDG, trong khi các nguồn tin từ các nhà máy khác cho biết giá chào sẽ vào khoảng 545-550€/tấn. Không có giao dịch được báo cáo, nhưng người mua ở Đức và Benelux cho rằng mức giao dịch mới sẽ hơn 500€/tấn.

Thị trường tấm Bắc Âu đang chuyển động tăng với các nhà máy trong nước thúc đẩy giá tiếp tục tăng hơn nữa do chi phí nguyên vật liệu thô cao hơn và hầu như không có áp lực từ hàng nhập khẩu. Chào giá S235/S355 ở mức 600€/tấn xuất xưởng, nhưng chào giá này sẽ không giành cho thị trường giao ngay. Chào giá tấm thương mại là 575€/tấn giao trực tiếp, nhưng giá được cho là quá cao.Chào giá nhập khẩu từ Ukraine tăng trong tuần và nghe nói từ 440€/tấn đã giao đến biên giới Ba Lan-Đức. Platts tăng định giá tuần cho S235 lên mức 500-520€/tấn xuất xưởng Ruhr, tăng 7,50€/tấn. Định giá nhập khẩu hàng tuần cũng tăng, tăng mức trung điểm thêm 20€/tấn lên đến 455€/ tấn CIF Antwerp.