Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 44/2015

 

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 44 

Từ ngày 30-10 đến ngày 05-11-2015 

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước 

Tuần này, thị trường thép xây dựng duy trì khá ổn định về lượng sản xuất tại các nhà máy và tiêu thụ, tại các đại lý bán lẻ lượng bán ra tuy nhỏ lẻ nhưng cũng phần nào làm giảm bớt lượng tồn kho. Các doanh nghiệp ngành thép cũng có nhiều sự thay đổi khá ấn tượng khi tiết giảm được chi phí hoạt động và nhờ đó giúp các doanh nghiệp này có mức tăng khá ấn tượng về lợi nhuận sau 9 tháng đầu năm. Tiết giảm chi phí, hạ giá thành, đồng thời triển khai biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng giá rẻ từ Trung Quốc, các doanh nghiệp thép trong nước đang chủ động hơn trong việc nâng cao sức cạnh tranh, đón nhận cơ hội từ sự khởi sắc của thị trường bất động sản. Đó là những tín hiệu nỗ lực của ngành thép xây dựng trong thời gian qua. 

 

Ngành thép từ trước đến nay chưa thực hiện một biện pháp phòng vệ thương mại hay chống bán phá giá, cho dù trước đây đã xảy ra tình trạng thép Trung Quốc có chứa nguyên tố Bo (một chất làm cứng thép) và nay là phôi thép có chứa crom khai báo vào dòng thép và phôi thép hợp kim nhập khẩu vào Việt Nam với mức thuế 0% để lách các quy định hiện hành. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, tổng lượng phôi thép có chứa Crom của Trung Quốc nhập về Việt Nam để cán thép xây dựng thành phẩm trong hai tháng 8 và 9 tăng đột biến 290% so với cùng kỳ năm trước (1,13 triệu tấn, trị giá 421 tỉ đồng, 75% trong số này là phôi từ Trung Quốc). Nếu không thêm crom để lách thuế 0% thì lượng phôi này sẽ phải nộp thuế nhập khẩu là 9%.

Để ngăn chặn tình trạng nêu trên, các Bộ liên quan và Hiệp hội Thép Việt Nam thống nhất các tiêu chí quy định phôi thép hợp kim để tính thuế nhập khẩu đúng quy định của pháp luật và cam kết quốc tế; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm trong việc nhập khẩu và sử dụng phôi thép; hoàn thiện các quy định và tăng cường quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng; thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại theo đúng quy định của pháp luật về chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ trong thương mại quốc tế; nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm thép, phôi thép trong nước.

Sự chủ động của nhiều doanh nghiệp ngành thép trong thời gian vừa qua có thể hiểu được khi ngành thép vừa phải đối mặt với giai đoạn khó khăn do sự trầm lắng của thị trường bất động sản và xây dựng những năm trước. Hiện nay, dù thị trường bất động sản và xây dựng đã dần hồi phục, giúp cải thiện tình hình tiêu thụ sản phẩm thép, nhưng ngành thép Việt Nam lại phải đối mặt với khó khăn mới là thép nhập khẩu giá rẻ tràn vào, nhất là từ Trung Quốc và sắp tới là từ các nước ASEAN, Nga sau khi các hiệp định thương mại tự do được thực thi.

Để ngăn chặn tình trạng gian lận thương mại và đảm bảo cạnh tranh, Phó Thủ tướng giao Bộ Công thương chủ trì phối hợp với các bộ ngành liên quan và hiệp hội thép kiểm tra việc nhập khẩu này và xử lý nghiêm nếu nhập khẩu không đúng mục tiêu đã đăng ký và không đảm bảo chất lượng khi đưa vào các công trình xây dựng, báo cáo Chính phủ trước 30-11-2015. Đồng thời, cần chuẩn bị các biện pháp phòng vệ thương mại trong trường hợp cần thiết. Dự kiến, Thông tư số 44/2013 của liên Bộ Công thương - Bộ Khoa học - Công nghệ về quản lý chất lượng thép xây dựng trong nước và thép nhập khẩu sẽ được sửa đổi để phù hợp với tình hình.

 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép VN Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng thép VN Steel

 

STT

 

Chủng loại

 

Mác thép

 

Đvt

 

Giá

1

Cuộn trơn D6

CB240

đ/kg

12.800

2

Cuộn trơn D8

12.800

3

Thanh vằn D10

 CB300V

13.330

4

Thanh vằn D12

13.330

5

Thanh vằn D13

13.230

6

Thanh vằn D16

13.230

7

Thanh vằn D18

13.230

8

Thanh vằn D20

13.230

9

Thanh vằn D25

13.230

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Công ty Vina Kyoei

 

STT

 

Chủng loại

 

   Mác thép

 

Đvt

 

Giá

1

Cuộn trơn D6

CB240

đ/kg

12.850

2

Cuộn trơn D8

12.700

3

Cuộn trơn D8

SD285A/CB300-V

12.900

4

Thanh vằn D10

SD295A, CB300V

13.300

5

Thanh vằn D12

13.200

6

Thanh vằn D14

12.000

7

Thanh vằn D16

12.000

8

Thanh vằn D18

12.000

9

Thanh vằn D20

12.000

10

Thanh vằn D25

12.000

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

 

Sản phẩm

 

Khu vực

 

Đvt

 

Giá

4/11/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

12.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

13.000

Thép cuộn Ø8 LD

13.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

13.550

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

13.000

Thép cuộn Ø8

13.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 13 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

Dự kiến, Bộ Tài chính dự kiến sẽ áp mức thuế nhập khẩu 10% đối với thép có chứa hợp kim (không phân biệt tỷ lệ hợp kim, hiện nay mức thuế là 0%). Liên Bộ Khoa học và Công nghệ, Công Thương cũng đang tích cực rà soát để bổ sung sửa đổi Thông tư liên tịch số 44 theo hướng quy định chặt chẽ hơn về tiêu chuẩn kĩ thuật đối với thép xây dựng. Các doanh nghiệp ngành thép đã chủ động tìm giải pháp đối phó, mà một trong số đó là tiết giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng không ngừng nâng cao chất lượng, thương hiệu và khả năng cung ứng, dịch vụ sau bán hàng…

 

Dự báo, lượng thép xây dựng giá rẻ vẫn chiếm được ít nhiều ưu thế trên thị trường trong nước nhờ vào giá bán rẻ hơn từ 800 ngàn tới 1.2 triệu đồng so với các sản phẩm cùng loại trong nước. Tuy nhiên theo khuyến các từ các nhà sản xuất, thép không rõ nguồn gốc và nhãn mác ảnh hưởng rất lơn đến chất lượng công trình do vậy người mua nên cẩn thận khi lựa chọn. Bên cạnh đó, thép giả cũng làm lũng đoạn thị trường trong nước, gây trở ngại đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chân chính trong nước. 

Thị trường tiêu thụ tuần này vẫn được dự báo duy trì ổn định vì đang ở thời điểm xây dựng, lượng bán ra vẫn duy trì đều đặn ở các khu vực xây dựng dân dụng và có xu hướng tăng nhẹ. Trong thời gian tới, lượng sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng và lượng sản phẩm dự trữ từ các công trình xây dựng sẽ bắt đầu khởi động, do vậy nhu cầu sản phẩm thép xây dựng sẽ tăng, lượng sản phẩm vận chuyển cũng tăng nhẹ phục vụ nhu cầu vận chuyển từ nhà máy tới công trình xây dựng.

 

Về giá bán, tùy thuộc vào lượng sản phẩm tiêu thụ hay hợp đồng mua hàng và chi phí vận chuyển theo các đơn hàng tới khu vực xây dựng. Theo các chủ đại lý cung cấp sản phẩm, thép xây dựng sẽ không tăng giá bán quá cao trong thời điểm khó khăn này, ưu tiên hàng đầu vẫn là lượng tiêu thụ sản phẩm, giảm áp lực trong sản xuất kinh doanh, nhanh thu hồi vốn.

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6,  Ø8

Trung Quốc

  8.100

Không đổi

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  7.200

Giảm 200

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  7.200

Giảm 200

HRC 2mm

Trung Quốc

  7.800

Giảm 200

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 44/2015 

Thị trường trong nước 

Thép xây dựng 

Sau khi phục hồi được 60 NDT/tấn trong tuần trước, thép cây giao ngay ở miền bắc đã “bốc hơi” khoảng 15 NDT/tấn (2 USD/tấn) trong tuần này do lượng tồn kho trên thị trường thấp. Thép cây HRB400 đường kính 18-25mm từ Hegang được định giá 1.930-1.950 NDT/tấn (304-307 USD/tấn) trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.

 

Cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 1.880-1.890 NDT/tấn (297-298 USD/tấn) gồm 17% VAT, thấp hơn 55 NDT/tấn so với tuần trước. 

Thép công nghiệp

 

Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 2.260-2.340 NDT/tấn (357-369 USD/tấn FOB), không đổi so với đầu tuần trước. 

Khác với sự bình ổn của thị trường xuất khẩu, HRC trong nước đã để mất tổng cộng 35 NDT/tấn trong tuần này, do bị ảnh hưởng bởi giá phôi thanh và giá tương lai suy yếu hơn. Đến thứ Năm, HRC Q235 5.5mm được định giá 1.850-1.860 NDT/tấn (292-293 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT . 

Thị trường xuất khẩu 

Giao dịch xuất khẩu CRC vẫn còn chậm chạp trong tuần này, nhưng các nhà máy không muốn giảm giá thêm nữa. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 288-292 USD/tấn FOB, giảm 2,5 USD/tấn so với 27/10. Giá đã giảm tổng cộng 10 USD/tấn từ ngày 20-27/10. 

 

Giá cuộn trơn giao dịch ở Châu Á tuần này đã chững lại sau khi rớt liên tục từ giữa tháng 8. Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm tăng 2 USD/tấn so với tuần trước lên 266-271 USD/tấn FOB. Mức giá trung bình 268,5 USD/tấn FOB, nhảy vọt qua mốc 266,5 USD/tấn của tuần trước, nhưng đây vẫn là mức thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 10/2006.

Giá thép cây giao ngay ở Châu Á duy trì ổn định suốt tuần qua do các nhà máy vẫn giữ chào giá không đổi để tránh bị lỗ nặng hơn nữa, trong khi người mua tiếp tục giữ triển vọng bi quan. Họ dự báo sức mua sẽ còn chậm hơn vào mùa đông ở miền bắc, khiến cho nhiều thép thanh hơn được chuyển hướng ra nước ngoài, và điều này sẽ gây trở ngại cho giá xuất khẩu. Thép cây BS500 đường kính 16-20mm nằm ở mức 253-255 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Mức giá trung bình 254 USD/tấn FOB, là mốc thấp kỷ lục mới kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 11/2006.

Sau khi giảm 2 USD/tấn trong ngày đầu tuần vì thiếu đơn đặt hàng, HRC SS400 3.0mm rớt xuống còn 260-265 USD/tấn FOB, và duy trì mức này qua 3 ngày kế tiếp. Lượng giao dịch tiếp tục hạn chế trên thị trường trầm lắng. Dự báo triển vọng thị trường không mấy sáng sủa vì mùa đông đang đến gần.

Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 44/2015

Mỹ

Giá phế sụt giảm làm suy yếu niềm tin thị trường cộng với nhu cầu tiêu thụ thấp gây áp lực cho giá thép tại Mỹ. Giá phế  đã giảm từ mức 10-25 USD/tấn tùy thuộc vào loại phế và khu vực, phát đi tín hiệu về đà giảm giá dài hạn trên thị trường thép cuộn.

Giá phổ biến cho HRC và CRC là 380-390 USD/tấn và 500-520 USD/tấn. Một nhà máy nhỏ ở Midwest cho biết vẫn thấy giá CRC ở mức 520 USD/tấn từ một nhà máy Midwest, giảm 10 USD/tấn so với giá trước. Các đơn hàng này có khối lượng dưới 100 tấn.

Tương tự, giá thép dầm  gặp áp lực do tiêu thụ thấp cuối năm và hàng nhập khẩu tràn vào ồ ạt. Các nhà máy chiết khấu thêm 20-40 USD/tấn cho hầu hết người mua. Giá nhập khẩu đạt mức 520-550 USD/tấn giao bằng xe tải tại Bờ Đông và cảng Nam Mỹ trong khi giá từ Nga chỉ đạt mức 500 USD/tấn.

Nhu cầu tiêu thụ thép tấm tại Mỹ đã suy yếu trong suốt năm nay, cảnh báo về khả năng giảm mạnh trong Q4, kéo giá thép tấm Mỹ xuống dưới mức 500 USD/tấn xuất xưởng. Giá chào nhập khẩu đạt mức 415-430 USD/tấn CIF Houston nhưng người mua vẫn do dự do niềm tin thị trường chán nản.

Trong khi đó, giá nhập khẩu thép cây từ Thổ Nhĩ Kỳ lại tăng do dựa hơi theo giá phế nhập khẩu vào nước này tăng cộng với đồng Lira khởi sắc sau bầu cử. Giá nhập khẩu đạt mức 354-364 USD/tấn CIF Houston, kéo nhẹ khoảng cách với giá nội địa tại Southeast Mỹ đạt mức 470-520 USD/tấn xuất xưởng.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thổ Nhĩ Kỳ đang có rất nhiều trở ngại kinh tế trước khi phục hồi mạnh cả về sức mua và giá. Tuy nhiên, chính quyền đơn đảng sẽ giúp bình ổn thị trường, hạn chế biến động tỷ giá và tài chính giúp phục hồi đơn hàng trong mấy tuần tới.

Các nhà máy nội địa đã bắt đầu thử nghiệm thị trường với giá HRC tăng nhẹ lên 330-345 USD/tấn xuất xưởng cho thép cuộn tháng 12 trong khi CRC tới thị trường nội địa đạt mức 425-440 USD/tấn xuất xưởng.

Tuy nhiên, giá chào xuất khẩu nhìn chung vẫn bình ổn tại mức 320-330 USD/tấn FOB kèm chiết khấu 10 USD/tấn có sẵn cho các đơn hàng lớn. Gía chào CRC xuất khẩu cũng bình ổn tại mức 410-420 USD/tấn FOB trong bối cảnh tiêu thụ trì trệ và cạnh tranh gay gắt.

Trong khi đó, giá chào nhập khẩu thấp cũng tiếp tục gây áp lực cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Các nhà máy CIS vẫn chào bán HRC tại mức 280-295 USD/tấn CFR tới Thổ Nhĩ Kỳ trong khi CRC đạt mức thấp 340-360 USD/tấn CFR.

Thị trường HDG và PPGI Thổ Nhĩ Kỳ vẫn không có dấu hiệu cải thiện do bất ổn kinh tế ngăn cản giao dịch mặc dù cuộc bầu cử đã kết thúc thành công với tình hình chính trị bình ổn trở lại. Giá xuất khẩu HDG 0.5mm bình ổn tại mức thấp 530-550 USD/tấn FOB trong ngày thứ năm.

Các nhà máy cũng đang cố gắng duy trì giá niêm yết HDG 0.5mm nội địa tại mức 540-560 USD/tấn xuất xưởng tuần này trong khi PPGI 9002 0.5mm bình ổn tại mức 630-650 USD/tấn xuất xưởng.

Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ nội địa bền vững cũng hỗ trợ giá chào thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, đà tăng này có thể chỉ ngắn hạn do nguồn cung cũng tăng và các cửa ngõ xuất khẩu bị đóng trước giá chào rẻ từ Trung Quốc.

Một nhà máy cho biết giá 350 USD/tấn FOB hiện là giá chấp nhận được dù giá từ Trung Quốc chỉ ở mức 270-275 USD/tấn FOB, hoàn toàn khóa cửa ngõ vào Châu Phi của Thổ Nhĩ Kỳ.  Giá chào nội địa đã tăng lên mức 250-265 USD/tấn đồng nghĩa với việc các nhà xuất khẩu không chấp nhận giá dưới 355 USD/tấn FOB.

CIS

Các nhà máy phôi thanh CIS  đã nâng giá chào bán tới Thổ Nhĩ Kỳ thêm 3 USD/tấn, đạt mức 280-285 USD/tấn CFR tùy thuộc vào cảng nhập khẩu. Tuy nhiên, các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn từ chối giá chào trên và tiếp tục hỏi mua ở mức thấp hơn, tầm 270-275 USD/tấn CFR.  Tuy nhiên, do giá chào từ Trung Quốc tới Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng lên mức 265-275 USD/tấn CFR nên áp lực đối với các nhà máy CIS đã suy yếu.

Trong khi đó, giá thép cuộn tại đây giảm do cần các tín hiệu tốt hơn từ Thổ Nhĩ Kỳ. Giá xuất khẩu thép cuộn CIS phần nào cũng chịu ảnh hưởng từ giá quặng sắt, suy yếu 5 USD/tấn giữa đầu và cuối tháng 10 nhưng chủ yếu do sự tràn vào ồ ạt của HRC Trung Quốc. Giá HRC Ukraina đã giảm 7.5 USD/tấn so với tuần trước. HRC Ukraina đạt mức 260-265 USD/tấn còn CRC là 320-325 USD/tấn FOB Biển Đen. Giao dịch HRC gần đây nhất đạt mức 270-275 USD/tấn FOB Biển Đen còn CRC đạt mức 330-335 USD/tấn nhưng rất khan hiếm.

Châu Âu

 Triển vọng thị trường phế Châu Âu tháng 11 nhìn chung suy yếu với giá giảm từ 5-15 Euro/tấn so với tháng 10 tùy thuộc vào từng giao dịch và khu vực địa lý. Các nhà máy thép đã yêu cầu giảm giá phế dựa vào nhu cầu tiêu thụ trên thị trường thép thành phẩm thấp trong khi các nhà buôn phế đang cố gắng giữ giá bình ổn sau khi giá nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ tăng.

Tại Đức, giá đạt mức 130-140 Euro/tấn, tương tự với giá tại Pháp. Gía tại Thụy Điển đã giảm còn 150 SEK/tấn (16 Euro/tấn) trong khi tại Ý đạt mức 150 Euro/tấn.

Tại thị trường thép cuộn, các nhà máy lớn vẫn chào bán HRC tại mức 330-340 Euro/tấn xuất xưởng trong khi các nhà máy Trung và Đông Âu chào bán tại  mức 320-330 Euro/tấn xuất xưởng. Giá nhập khẩu đạt mức 290-300 Euro/tấn nhưng không thu hút người mua do các nhà môi giới tiếp tục giữ sản lượng ở mức thấp hết sức có thể.

 Hàn Quốc

Hyundai Steel đã quyết định sẽ duy trì giá thép dầm hình H cho tháng 11 so với tháng trước do chi phí đầu vào của nhà máy, nhất là phế ferrous, đã giảm nhưng doanh số bán tới các công ty xây dựng vẫn không đổi.

Hyundai không tiết lộ chính thức giá thép dầm hình H nhưng theo các nguồn tin thì giá cơ bản cho thép dầm hình H cỡ nhỏ vẫn ở mức 820.000 Won/tấn (724 USD/tấn). Giá bán thực tế khác nhau giữa các khách hàng tùy vào khối lượng thu mua và các điều kiện khác.

Nhật Bản

Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) sẽ duy trì giá bán trong nước cho CRC austenite và ferrite đối với những hợp đồng tháng 11 nhưng sẽ tăng thêm 5.000 Yên/tấn (41 USD/tấn) cho thép tấm austenite do giá niken trung bình đã tăng 2 cents/lb trong tháng 10 so với tháng 9 lên 4,69 USD/lb và đồng Yên phục hồi 0.16 lên 1 USD đổi được 121,7 Yên. Do đó, phụ phí hợp kim sẽ tăng thêm thêm 5.000 Yên/tấn.

Công ty không tiết lộ giá niêm yết nhưng giá thị trường hiện nay cho CRC loại 304 dày 2mm ở Tokyo khoảng 315.000 Yên/tấn (2.603 USD/tấn), giảm 5.000 Yên/tấn cách đây 1 tháng. CRC loại 430 có giá 250.000 Yên/tấn (2.066 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước.

Trong khi đó, giá thị trường cho HRC loại 304 dày trên 7mm ở Tokyo khoảng 510.000 Yên/tấn (4.214 USD/tấn), không đổi trong gần 10 tháng.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết thép cây lên 200 Đài tệ/tấn (9,2 USD/tấn) vì giá mua phế cao hơn.  Gía niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm đã nhích lên 10.900 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung. Nhà máy cũng đang mua phế với giá 4.200 Đài tệ/tấn cho phế HMS 1&2 80:20.

Ấn Độ

Các nhà máy hiện đang cạnh tranh khốc liệt để thu hút người mua bằng cách đưa ra chiết khấu lớn lên tới 1.000-1.500 Rupees/tấn. Mặc dù vậy nhưng sức mua vẫn còn rất yếu vì khách hàng không muốn mua khi giá trên thị trường bất ổn. HRC IS 2062 A/B dày 3mm thấp hơn 1.000 Rupees/tấn còn 26.500-27.500 Rupees/tấn (404-419 USD/tấn) xuất xưởng.

Nhu cầu dành cho thép nhập khẩu cũng thuyên giảm, không có đơn hàng nhập khẩu nào được nghe nói đến. Chào giá HRC SS400 dày 3mm của Trung Quốc tuần này vẫn giữ ở mức 285-290 USD/tấn CFR Mumbai. Nếu tính thuế hải quan 12,5% và thuế tự vệ 20% thì mức giá này tương đương 377 USD/tấn tương đương 24.723 Rupees/tấn.

Trong khi đó, các nhà cán lại Ấn Độ đang “săn” CRC full hard (CRFH) nhập khẩu giá rẻ sau khi thuế tự vệ 20% áp cho HRC làm cho HRC quá đắt để dùng làm nguyên liệu đầu vào. Một nhà cán lại ở phía tây ước tính, hồi tháng trước các nhà nhập khẩu đã đặt mua khoảng 100.000 tấn CRFH.

Châu Á

Giá cuộn trơn giao dịch ở Châu Á tuần này đã chững lại sau khi rớt liên tục từ giữa tháng 8.  Giá thép dây dạng lưới 6.5mm tăng 2 USD/tấn so với tuần trước lên 266-271 USD/tấn FOB.  Trong khi đó, các thương nhân Trung Quốc đang chào giá vào Việt Nam ở mức 275-280 USD/tấn CFR TP.HCM. Nghe nói có một giao dịch được chốt với giá 280 USD/tấn CFR TP.HCM chất lên tàu vào tháng 12 nhưng chi tiết như khối lượng bao nhiêu thì không rõ. Với phí vận chuyển tới thành phố này khoảng 9 USD/tấn, thì giá  FOB tương đương 271 USD/tấn.

Giá thép cây giao ngay ở Châu Á duy trì không đổi ở mức thấp do người mua đang đợi các nhà máy xuất khẩu Trung Quốc hạ giá thêm một lần nữa.  Giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở Châu Á giữ ở mức 253-255 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, mức giá trung bình 254 USD/tấn FOB.

Giá HRC giao ngay ở Châu Á vẫn duy trì không đổi trong ngày thứ ba liên tiếp, do các nhà máy phản đối việc giảm giá thêm nữa. Tuy nhiên, giá tại thị trường Trung Quốc đã lao dốc do phôi thanh và giá tương lai suy yếu hơn. HRC SS400 3.0mm trong khoảng 260-265 USD/tấn FOB. Mức giá giao dịch phổ biến của HRC SS400 là 260-265 USD/tấn FOB.