Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 43/2016

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 43/2016

Từ ngày 21 đến ngày 27-10-2016

 

1.              Thị trường thép xây dựng trong nước 

 

Tuần này, thị trường diễn biến tương đối ảm đạm về sản xuất và tiêu thụ tại các nhà máy. Thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng nhiều đến hoạt động mua bán, vận chuyển giữa các khu vực và đại lý. Mặc dù giá bán vẫn duy trì ở mức trung bình tại thời điểm này nhưng doanh số bán ra khá ít ỏi bởi nhu cầu chậm lại trong tuần qua. Lượng sản phẩm thép xây dựng thanh vằn vẫn chiếm chủ đạo tại các đại lý cũng như đơn hàng mua bán.

Do thời điểm cuối năm, số lượng các dự án đang triển khai khá nhiều, thêm vào đó thời tiết thuận lợi cũng làm cho thị trường duy trì đều đặn hơn trong việc triển khai giao hàng-yếu tố khiến các doanh nghiệp cũng như người dân đang băn khoăn về sản phẩm thép xây dựng tràn lan đang đe dọa lớn đến chất lượng sản phẩm thép tại mỗi công trình. Trong khi nhu cầu chậm mà lượng cung quá nhiều và không thể phân biệt rõ nguồn gốc xuất xứ đã ảnh hưởng đến tâm lý người mua và có những nghi ngờ nhất định đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng.

Bên cạnh thép cây, giá thép hình cũng duy ổn định ở tại thời điểm này. Nhiều người tin rằng thị trường sẽ tiếp tục bình ổn trong tương lai gần. Giá thép hình SS400 50mm*50mm*5mm có giá 11 triệu đồng/tấn (505 USD/tấn), không đổi so với tuần trước. 

Nhu cầu thép hình ổn định vì vậy đại lý này muốn tiếp tục giữ chào giá không đổi để quan sát thị trường. Được biết doanh số bán ra hiện nay của ông từ 80-100 tấn/ngày, gần với mức thường ngày vào mùa cao điểm. Tuy nhiên, các đại lý cũng tiết lộ rằng khối lượng thép Trung Quốc đang khiến chào giá giảm. Bởi vì thép hình Trung Quốc chiếm thị phần lớn ở Việt Nam nên ông nghĩ rằng giá thép có thể sẽ đi xuống trong những tuần tới mặc dù thị trường ổn định. 

Một nhà sản xuất từ Vũng Tàu cho biết thép hình SS400 50mm*50mm*5mm  hiện tại có giá 11,2 triệu đồng/tấn (515 USD/tấn), bằng với tuần trước. Thị trường thép hình đã dần cải thiện trong quý hai và kết quả kinh doanh của hầu hết các đại lý không quá xấu ở thời điểm này. Hiện tại, sản lượng hàng tháng của nhà máy giữ ở mức cao từ 50.000-60.000 tấn. Tuy nhiên, công ty cũng chỉ ra rằng mua mưa đang đến và nhu cầu có thể sụt giảm thêm vào tháng tới. Công ty này muốn chờ đợi diễn biến thị trường sắp tới. 

Theo đánh giá của VSA, việc áp dụng thuế tự vệ đã tác động tích cực đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước. Tính đến hết 9 tháng đầu năm 2016, tăng trưởng sản xuất và bán hàng của các doanh nghiệp thành viên VSA lần lượt là 22,4% và 24% so với cùng kỳ năm trước. 

2.    Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Theo báo cáo của các doanh nghiệp trong quý III/2016, đã có hàng loạt doanh nghiệp phải giải trình, trong đó phần lớn là giải trình nguyên nhân lợi nhuận tăng trưởng so với cùng kỳ. Một trong những lý do được nhiều doanh nghiệp nêu là việc kiểm soát tốt chi phí ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh quý III.

 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

339

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

346

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

333

SD295A

336

SD390

 

Giá nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt 62%, thép phế, than cốc đang có xu hướng ổn định trở lại sau khi tăng mạnh trong quý III trong khi nguồn cung mới được kích hoạt khi nhu cầu lớn trong tháng 3 đã khiến cho các nhà máy hoạt động trở lại.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên

STT

Chủng loại

   Mác thép

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

CT3, CB240

đ/kg

11.100

2

Cuộn trơn D8

11.100

3

Cuộn trơn D8

CB300-V

11.300

4

Thanh vằn D10

SD295A, CB300V

11.200

5

Thanh vằn D12

11.600

6

Thanh vằn D14

 

 

11.500

7

Thanh vằn D16

8

Thanh vằn D18

9

Thanh vằn D20

10

Thanh vằn D22

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá đã chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

11.500

2

Thép cuộn Ø8

11.500

3

Thanh vằn D10

Cây

11.300

4

Thanh vằn D12

11.300

5

Thanh vằn D14

11.200

6

Thanh vằn D16

11.200

7

Thanh vằn D18

11.200

8

Thanh vằn D20

11.200

9

Thanh vằn D22

11.200

10

Thanh vằn D25

11.200

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

24-10-2016

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

13.000

Thép cuộn Ø8 Vicasa

13.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

12.600

Thép cuộn Ø8

12.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

11.350

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

11.350

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

14.000

Thép cuộn Ø8

14.000

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

13.000

Thép cuộn Ø8

13.000

 Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo... 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

 

3.              Dự báo thị trường thép xây dựng

Dự báo, mùa xây dựng cuối năm đang là cơ hội tạo nên sức sống cho thị trường thép xây dựng. Bởi vậy các nhà sản xuất dự kiến nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng nội địa sẽ mạnh lên, giá sẽ ngừng giảm. Các doanh nghiệp sẽ nhờ đó mà giảm được hàng tồn, tăng lợi nhuận nếu không bị hàng nhập khẩu thâu tóm.

Ngành thép trong nước đã và đang phải đối mặt với hàng nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc đội lốt hợp kim tràn vào thị trường trong nước. Điều này không chỉ khiến doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam điêu đứng mà Nhà nước cũng thất thu thuế hàng tỷ đồng mỗi tháng. Để có thể trụ vững trên thị trường nội địa và cạnh tranh được với sản phẩm của nước ngoài thì doanh nghiệp thép trong nước cần phải nỗ lực trong việc cải tiến chất lượng sản phẩm và có chiến lược sản xuất rõ ràng.

Dự báo, về lượng tiêu thụ sẽ bắt đầu tăng trở lại khi mà mùa mưa đã qua và các hoạt động xây dựng sẽ chính thức khởi động lại trong tháng 9 và 10 âm lịch. Đây là thời điểm thuận lợi cũng như thời gian cuối năm để khởi công xây dựng. Do vậy sản phẩm thép xây dựng bán ra sẽ tăng lên trong thời gian tới đây. 

Giá bán hiện đang ở mức thấp nhưng vẫn sẽ được lưu ý có thể giảm trong tuần tới, diễn biến của thị trường sẽ quyết định về giá bán. Đặc biệt là thị trường miền Bắc, giá các loại sản phẩm thép xây dựng như Hòa Phát, thép Thái Nguyên vẫn có thể giảm giá bán trong thời gian tới. Cụ thể giá bán có thể giảm từ 100-200 ngàn đồng/tấn. Đơn giá được đưa ra dựa trên giá đã giảm của tuần trước đó.

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

  Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 43

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  9.400

Giảm 100

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  9.600

Tăng 100

Thép tấm 3mm

Trung Quốc

10.800

Tăng 800

Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm

Trung Quốc

10.600

Tăng 600

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thép Trung Quốc tuần 43/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Hôm 26/10, Jiujiang Iron & Steel đã nâng giá niêm yết hàng tuần thêm 65 NDT/tấn (10 USD/tấn) lên 2.479 NDT/tấn (366 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.580-2.600 NDT/tấn (381-384 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT, tăng 50 NDT/tấn (7 USD/tấn) so với tuần trước đó.

Thép công nghiệp

Thị trường HRC phục hồi trong hai ngày đầu tuần với 85 NDT/tấn, nhưng đà tăng không duy trì được đến hết tuần. Giá đã bắt đầu giảm 10 NDT/tấn vào thứ Tư và Năm. Có thể thấy người mua tỏ ra dè dặt khi thấy giá tăng nhanh, điều này cho thấy yếu tố hỗ trợ giá tăng vẫn chưa bền vững vì sức mua chưa cải thiện rõ ràng. Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Năm, HRC Q235 5.5mm được định giá 2.960-2.980 NDT/tấn (437-440 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

Thị trường xuất khẩu

Giá cuộn trơn giao ngay ở châu Á đã được đẩy lên trong thời gian từ ngày 20-26/10, khi các nhà máy Trung Quốc nâng chào giá do thị trường trong nước mạnh lên và giá giao sau cao hơn. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 367-369 USD/tấn FOB, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước đó.

Các nhà máy đang nâng chào giá thép tấm loại thương phẩm xuất khẩu tới Đông Á do chi phí than đá cao hơn. Tuy nhiên, nhu cầu trì trệ tiếp tục làm cản trở sự sẵn sàng của người mua để chấp nhận mức giá cao hơn. Định giá hàng tháng của Platts cho thép tấm loại Q235/SS400 dày 12-25mm, tương đương 375-395 USD/tấn CFR Đông Á của cuối tháng 10, tăng từ mức 365-385 USD/tấn CFR của tháng trước đó. Mức giá này cao hơn 10 USD/tấn so với tháng trước.

Giá CRC xuất khẩu tăng mạnh trong tháng 10 tới Đông Á giữa bối cảnh thị trường Trung Quốc phục hồi. Nhưng giao dịch tới khu vực này vẫn còn thưa thớt vì hầu hết mọi người không thể xác định giá giao dịch gần đây. Định giá hàng tháng của Platts cho CRC SPCC 1mm ở Đông Á là 490-530 USD/tấn CFR vào cuối tháng 10, tăng từ mức 450-500 USD/tấn CFR của cuối tháng 9. Mức giá này cao hơn 35 USD/tấn so với tháng trước đó.

Sau khi tăng 10 USD/tấn trong 2 ngày đầu tuần khi các nhà máy nâng chào giá cùng với giá trong nước và giá mua cao hơn, nhưng sau đó giá ổn định ở mức 405-410 USD/tấn FOB. Người mua cũng đã bắt đầu thận trọng về việc đặt đơn hàng do giá trong nước và giao sau suy yếu.

Tương tự, thép cây tăng 4 USD/tấn trong hai ngày đầu tuần lên 344-346 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, khi các nhà máy nâng chào giá sau khi giá giao sau phục hồi. Tuy nhiên, vì người mua vẫn chưa theo kịp với lần tăng giá này nên sau đó các nhà xuất khẩu đã chọn cách duy trì chào giá. Sang đến thứ Năm thị trường thép cây nhích lên khi người mua nâng giá lên một chút vì thấy chào giá bán cao hơn, thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 346-348 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

 

Tổng quan thép thế giới tuần 43/2016

Nhật Bản 
Thép dầm hình H: Giá thép dầm hình H tại Nhật bắt đầu tăng do nhu cầu mạnh và lập trường cứng rắn của các doanh nghiệp sản xuất cũng như nhà phân phối để bù đắp cho chi phí cao hơn. Giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là khoảng 68.000-69.000 Yên/tấn (650-660 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó nhưng giảm 2.000 Yên/tấn so với tháng 5.
Tấm mỏng: JFE Steel đã quyết định nâng giá trong nước cho tất cả các sản phẩm thép cán dẹt cacbon từ tháng 12 lên 10.000 Yên/tấn (96 USD/tấn). Những người mà bị ảnh hưởng nhiều nhất sẽ là các đại lý, nhà cán lại và doanh nghiệp sản xuất thép ống. NSSMC cũng đã quyết định nâng giá tấm mỏng trong nước lần thứ hai trong 6 tháng. Mức tăng 5.000 Yên/tấn (48 USD/tấn), tức khoảng 10% sẽ áp dụng cho đơn hàng giao ngay và cho các nhà cán lại và sản xuất ống thép. 
Các nhà máy liên hợp Nhật Bản không tiết lộ giá niêm yết cho thép dẹt nhưng giá thị trường hiện nay cho SPHC 1.6mm thick (1,219 x 1,524 mm) là khoảng 61.000-62.000 Yên/tấn (584-594 USD/tấn). Mức giá này cao hơn 10.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước đó. Các nhà cung cấp tấm mỏng ở những nước khác cũng sẽ phải tăng giá để bù cho chi phí than đá cao hơn, vì vậy giá tấm mỏng nhìn chung ở Nhật Bản cho cả trong nước và nhập khẩu sẽ tăng trong tương lai gần.
Thép cây: Giá thép cây tại Nhật có vẻ như cuối cùng đã chạm đáy nhưng sẽ mất thêm một thời gian để giá bắt đầu tăng trở lại. Các khách hàng đã ngưng đòi mức giá thấp hơn sau khi một số nhà sản xuất nâng giá lên. Nhưng nhu cầu thép cây thực tế đã không tăng vì vậy giá cao hơn vẫn chưa được chốt. Giá thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường ở Tokyo vào khoảng 50.000-51.000 Yên/tấn (478-488 USD/tấn), không đổi từ tháng 7.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định tăng thêm 300 Đài tệ/tấn (9,4 USD/tấn) cho phế và thép cây từ ngày 24-28/10. Với lần điều chỉnh mới đây, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin cho tuần này sẽ lên 5.700 Đài tệ/tấn, và thép cây là 12.700 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Đây là lần đầu tiên Feng Hsin nâng giá thép cây sau khi giảm vào ngày 13/9. Đồng thời, nhu cầu thép cây của Đài Loan đã cải thiện từ tháng 9, vì mùa mưa bão đã kết thúc và các dự án xây dựng bị hoãn lại bởi thời tiết xấu.
Ấn Độ 
HRC: Việc người mua rút lui khỏi thị trường do sắp tới lễ Diwali đã làm kìm hãm nhu cầu cho HRC tại Ấn Độ. Giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 A/B 3mm tuần này vẫn duy trì mức 30.000-31.000 Rupees/tấn (449-464 USD/tấn). Giá xuất xưởng Mumbai cho thép cuộn cùng loại gồm phí vận chuyển hiện hành là 32.500-33.500 Rupees/tấn (486-501 USD/tấn). Nhu cầu sẽ tiếp tục suy yếu trong suốt tuần đầu tiên của tháng 11, vì hầu hết các thương nhân nghỉ lễ hàng năm trong thời gian diễn ra lễ hội Diwali (28-29/10). Tuy nhiên, nhu cầu được dự báo sẽ phục hồi vào tháng 12 khi người mua và thương nhân bắt đầu tích trữ hàng cho cuối năm. Trong khi đó, các doanh nghiệp cũng đang cân nhắc tăng giá HRC trong nước vì chi phí sản xuất đắt hơn do giá than cốc tăng gần đây. 
Hàn Quốc 
HRC: Hyundai Steel đang giữ vững lập trường tăng giá phân phối tháng 11 cho HRC cung cấp ra thị trường nội địa vì chi phí nguyên liệu cao. Trong khi, đối thủ của Hyundai là Posco vẫn chưa thông báo chính sách giá trong nước cho tháng tới. Hiện tại, HRC SPHC 4.5 mm của Hyundai được sản xuất bằng lò hồ quang điện và cả lò nung ở xưởng Dangjin được cung cấp tới các nhà phân phối chỉ trên 500.000 Won/tấn (438 USD/tấn). Sau đó, thép cuộn được bán lẻ với giá khoảng 540.000-550.000 Won/tấn (473-482 USD/tấn).

EU
Thị trường tấm Bắc Âu đang chuẩn bị cho tăng giá sau vài tuần ổn định. Platts định giá đối với thép tấm S235 không đổi ở 490euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Phạm vi giá là 480-500euro/tấn bao gồm các giao dịch nghe nói ở mức cao nhất và thấp nhất. Định giá nhập khẩu vẫn không thay đổi 420-430euro/tấn CIF Antwerp.
Platts định giá HRC châu Âu ở mức 460-470euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Chào giá nhập khẩu đang biến mất hoặc tăng lên; hầu hết các nguồn tin đưa ra giá nhập khẩu ở mức 445-455euro/tấn CIF Antwerp trong tuần này. 
Các nhà máy châu Âu đang xem xét tăng giá thép cây, trong khi những nhà máy khác đã tăng giá. Platts duy trì ổn định định giá thép cây hàng ngày ở mức 380-390euro/tấn xuất xưởng Tây Bắc châu Âu.
Tuần này một số nhà máy chốt các giao dịch lớn cho thép cây ở mức khoảng 340-345usd/tấn FOB cảng Địa Trung Hải. Các nhà sản xuất đang đẩy chào giá thép cây lên mức khoảng 360euro/tấn FOB.
Ở Italy ArcelorMittal chính thức báo giá 480euro/tấn xuất xưởng cho thép cuộn cán nóng; nhưng các nhà máy trong nước khác vẫn ở xung quanh mức 430-440euro/tấn xuất xưởng. Chào giá nhập khẩu đến các cảng ở Italy khoảng 440euro/tấn CIF cảng Italy (từ Thổ Nhĩ Kỳ, cập cảng vào tháng Một) tăng từ mức báo giá 400euro/tấn CIF cảng Italy, 2-3 tuần trước.
Các nhà máy trong nước hiện nay đang báo giá cuộn cán nguội ở mức 530euro/tấn xuất xưởng, nhưng ArcelorMittal muốn đạt mức 600euro/tấn xuất xưởng. Nhập khẩu cũng đã tăng lên đến 550euro/tấn CIF cảng Italy (từ Ấn Độ, giao cuối tháng Một.)
Sau nhiều tháng giảm liên tục, thị trường phế châu Âu đã chuyển hướng tăng trở lại. Giácó thể sẽ tăng khoảng 20-30euro/tấn trong tháng tới lên mức giá 190-200euro/tấn đối với phế vụn (E40). Giá ở Italy và Tây Ban Nha cho phế vụn (E40) hiện đang ở mức 200-210euro/tấn đã giao cho các nhà máy.
ArcelorMittal và Tata đã thông báo tăng 20euro/tấn trong giá chào thép cuộn châu Âu, do các nguyên tắc cơ bản mạnh mẽ hơn và chi phí cao hơn.
Giá HRC của ArcelorMittal đạt 500euro/tấn và CRC là 600euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Chào giá HRC Tata cũng tăng lên đến 500euro/tấn và CRC/HDG lên đến 600euro/tấn giao quý một năm sau.

Mỹ 
Thông báo tăng giá 30usd/tấn ngắn gần đây của các nhà sản xuất Mỹ dường như đã đặt một mức giá sàn và đang thúc đẩy một số hoạt động thu mua.
Platts định giá HRC ở mức 460-490usd/tấn ngắn từ mức 460-480usd/tấn ngắn và CRC lả 690-700usd/tấn ngắn. Cả hai giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana). 
ATI Allegheny Ludlum, AK Steel, North American Stainless, và Outokumpu đã công bố mức phụ phí tấm mỏng cán nguội tháng 11 với thép không gỉ 304 và 316 ở mức 38,90-44,18 cents/lb và 53,4-58,11 cents/lb, tương ứng. Phụ phí 430 tháng 11 trong phạm vi từ 12 cents/lb đối với AK Steel, đến 16,67cents/lb cho ATI, NAS và Outokumpu. 
Thị trường phế Mỹ bắt đầu nhanh chóng ổn định trong tuần này nhờ vào giá bán xuất khẩu phế bulk ra thị trường nước ngoài cải thiện. Giá xuất khẩu phế bulk Bờ Đông đạt đạt mức 230usd/tấn trong tuần này. Các nhà xuất khẩu ven biển tích cực hơn đang chào giá 185-195usd/tấn dài giao tại bến. Các nhà máy trong nước ở vùng Trung Tây và Ohio valley trả mức cao nhất là 190usd/tấn dài giao đến nhà máy cho HMS I trong tháng 10. 
Platts định giá phế liệu vụn ở mức 200-205usd/tấn dài đã giao Trung Tây. Định giá là 220-225usd/tấn dài đã giao Trung Tây trong tháng 09. Tuần mua phế tháng 11 dự kiến sẽ bắt đầu vào tuần tới.
Giá thép cây Đông Nam Mỹ tiếp tục trượt dốc do nhu cầu tiêu thụ đã chậm lại trong khu vực. Platts định giá thép cây hàng ngày của Đông Nam Mỹ còn 460-480usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 470-490usd/tấn ngắn.
Giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ tăng nhẹ. Platts định giá thép cây nhập khẩu đến Mỹ là 354-363usd/tấn ngắn CIF Houston.
Thị trường thép tấm Mỹ tiếp tục không có đủ nhu cầu tiêu thụ để cải thiện. Ngoài ra, sự suy yếu tiếp tục trong giá bán lại của nhà phân phối đang hạn chế khả năng thúc đẩy giá cao hơn của nhà máy. 
Thông báo tăng 30usd/tấn ngắn của Nucor cho thép tấm cách đây 2 tuần dường như vẫn chưa hỗ trợ thị trường dokhông có nhà máy nào khách cũng thực hiện quyết định tương tự, và người mua không nhìn thấy giá sẽ cao hơn. 
Một nguồn tin nhà máy nói rằng đơn hàng đã giao cho thép tấm thương mại A36 ở mức 490-500usd/tấn ngắn. Ông cho biết thiếu hụt nhu cầu tiêu thụ chính là lý do giá cả tiếp tục chịu sức ép. Ngoài ra ông còn cho biết tranh chấp đang diễn ra giữa nhà phân phối và nhà máy trong bối cảnh giá bán lại của nhà phân phối suy giảm. 
Do giá bán lại giảm, các nhà phân phối đã thúc đẩy phía nhà máy giảm giá để họ có thể cạnh tranh trong bối cảnh doanh số bán lại suy giảm mạnh. Platts định giá thép tấm thương mại ngày A36 còn 470-490usd/tấn ngắn, giảm từ mức 490-510usd/tấn ngắn, xuất xưởng nhà máy máy khu vực đông nam nước Mỹ. Platts cũng định giá nhập khẩu thép tấm còn 455-470usd/tấn ngắn, giảm từ mức 465-480usd/tấn ngắn CIF Houston.

Thổ Nhĩ Kỳ 
Các nhà máy nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá niêm yết thép cây và cuộn trơn hôm trong tuần này, do chi phí đầu vào cao hơn và sự mất giá liên tục của đồng lira.
Icdas, một trong những nhà sản xuất thép dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã công bố giá niêm yết trong nước tăng 60 TRY (20usd)/tấn. Giá bán cho thép cây 12-32mm thêm 30 TRY (10usd)/tấn hôm thứ Năm lên mức 1.500 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.480TRY/tấn xuất xưởng cho Biga. Giá Icdas bao gồm 18% VAT; tương đương với 410usd/tấn và 403usd/tấn tương ứng không VAT. Giá thép cây 10mm đạt 1.510TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm cũng tăng lên mức 1.520TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul. Icdas cũng tăng giá cuộn trơn 7-8.5mm một khoảng tương tự lên mức 1.610-1.640TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.
Giá xuất kho cho thép cây 8-12mm trong khu vực Marmara đạt 1.470-1.490 TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) hôm thứ Tư, trong khi giá của nhà tích trữ tại khu vực miền Karabuk, phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ, cũng tăng lên đến 1.450-1.470 TRY/tấn. Giá của nhà tích trữ trong khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, cũng đã mạnh lên hôm thứ Tư tại mức 1.450-1.470TRY/tấn, nguồn tin thương mại cho biết.
Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã mở bán thép cây cho thị trường trong nước vào sáng thứ Ba ở mức giá cao hơn và chốt bán và chiều thứ Tư. Kardemir đã thiết lập giá bán mới cho thanh tròn trơn ở mức 1.245TRY (403usd)/tấn xuất xưởng , trong khi giá thép cây 12-32 mm ở mức 1.228 TRY (398usd)/tấn xuất xưởng, đều tăng 56TRY (18usd)/tấn so với giá niêm yết trước đó. Giá niêm yết Kardemir của tất cả các loại thép không bao gồm 18% VAT.
Nhà xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang chờ đợi nhiều người mua hơn để bắt đầu mua lượng hàng phân bổ cho tháng 12, vì họ đang thúc đẩy giá 400usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 388usd/tấn FOB.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá niêm yết thép cuộn cán nóng đáng kể, phản ánh chi phí nguyên liệu thô mạnh mẽ và chào giá nhập khẩu cao hơn, cũng như nhu cầu tiêu thụ trong nước cải thiện nhẹ. Giá niêm yết HRC của các nhà sản xuất trong nước đã tăng lên khoảng 460-470usd/tấn, tăng 15usd/tấn trong tuần. Chào giá xuất khẩu HRC của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng được tăng lên trong những ngày gần đây, với giá thấp hơn khoảng 10usd/tấn so với giá trong nước, các nguồn tin cho biết. 
Giá niêm yết thép cuộn mạ của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã duy trì ổn định trong tuần này, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ mạnh hơn một chút trong thị trường.
Chào giá của nhà máy đến thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm trong phạm vi rộng là 640-670usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá HDG dày 1mm ở mức 580-600usd/tấn. Giảm giá vẫn có sẵn từ giá niêm yết, phụ thuộc vào khối lượng và các điều khoản thanh toán và ít nhất một nhà máy trong nước vẫn chào giá HDG dày 0.5mm ở mức 620-630usd/tấn và HDG dày 1mm là 565-575usd/tấn cho thị trường trong nước.
Chào giá trong nước của nhà máy cho PPGI 9002 0.5mm cũng ổn định trong tuần này tại mức 740-770usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá xuất khẩu cũng quanh mức tương tự.
Nhà sản xuất thép tích hợp Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã nâng giá gang thỏi đáng kể, trong bối cảnh xu hướng tăng cường trong giá nguyên liệu thô những tuần gần đây. Công ty này tăng giá gang thỏi đúc 15usd/tấn lên đến 289-309usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá gang thỏi steelmaking tăng một mức tương tự lên mức 255-285usd/tấn xuất xưởng.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá mua phế shipbreaking trong nước và DKP hơn nữa, với giá đạt mức cao nhất là 235usd/tấn, phản ánh xu hướng giá phế nhập khẩu mạnh lên.
Giá mua bằng USD của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking tăng 10-15usd/tấn trong tuần trước. Giá thu mua phế shipbreaking ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ozkan, Ege Celik) tăng lên đến 230-235usd/tấn vào thứ Sáu.
Giá mua phế DKP của các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên mức trong phạm vi là 645-705 TRY (210-230usd)/tấn thứ Sáu, tùy thuộc vào khu vực và yều cầu nhà máy.