Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 42/2021

Từ ngày 15-10 đến ngày 21-10-2021 

1.    Thị trường thép xây dựng trong nước.

Diễn biến thị trường tiêu thụ sản sẩm thép xây dựng tăng nhẹ, kèm theo đó là tốc độ sản xuất tăng tại các đơn vị sản xuất.

Giá bán được duy trì trong tuần qua tại nhiều đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng, giá bán dao động từ 16.3~17.5 triệu đồng/tấn tùy theo sản phẩm và đơn hàng.

Khu vực Hà Nội và TP Hồ Chí Minh vẫn giữ vị thế là khu vực đầu mối và là động lực thúc đẩy kinh tế khu vực phía Bắc và phía Nam. Để tăng trưởng bền vững, mỗi khu vực đều có chính sách ngắn hạn và dài hạn trong kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng nhằm duy trì khả năng cạnh tranh và hiệu quả của mình trong bối cảnh toàn cầu. Mặc dù đã có sự gián đoạn của cơ sở hạ tầng và các hoạt động xây dựng vào năm ngoái và đầu năm nay do đại dịch, có thể thấy rằng mỗi khu vực đang đẩy mạnh lĩnh vực xây dựng trong việc phục hồi và thúc đẩy nền kinh tế quay trở lại.

Hiện tại, việc đầu tư công và xây dựng tập trung vào giao thông cơ bản, sân bay, bến cảng, cơ sở hạ tầng năng lượng và tiện ích, đã thúc đẩy nền kinh tế bằng cách ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể trong lĩnh vực xây dựng. Năm 2020, lĩnh vực xây dựng công bố mức giảm ở mức hai con số 25% do việc đóng cửa trong thời gian dài đại dịch. Trên con đường phục hồi lĩnh vực xây dựng dự kiến sẽ tăng trưởng tích cực vào năm 2021 từ sự hồi sinh của chương trình xây dựng trở lại đúng hướng. Bên cạnh việc giảm bớt tắc nghẽn ở các thành phố, đô thị.

Các biện pháp giãn cách đã được dỡ bỏ vào ngày 1/10 ở nhiều khu vực trong cả nước. Các công trường xây dựng và nhà máy trong nước bị ảnh hưởng nặng nề trong thời gian ngừng hoạt động, dẫn đến lương thép tiêu thụ ở mức tối thiểu. Các nhà máy giữ tỷ lệ sản xuất thấp để đáp ứng nhu cầu giảm sút ở hạ nguồn và chuyển sang thị trường xuất khẩu trong khu vực, nơi nhu cầu tăng cao do yêu cầu từ Trung Quốc.

 

Diễn biến thị trường giá thép xây dựng trong nước

 

2.  Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

Theo tình toán từ các đơn vị sản xuất trong nước, nước ta đã xuất khẩu 2.6 triệu tấn bán thành phẩm trong 6 tháng đầu năm nay, trong khi tổng sản lượng thép đạt khoảng 24 triệu tấn vào năm 2020. Các cơ quan quản lý ước tính sản lượng thép sẽ đạt 28 triệu tấn trong năm nay.

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới.

Trong tương lai, triển vọng nhập khẩu phế liệu của nước ta phụ thuộc vào giá phôi thép xuất khẩu sang Trung Quốc và nhu cầu thép thực tế của thị trường trong nước. Giá phế liệu tăng sẽ dẫn đến biên lợi nhuận thu hẹp và do đó hạn chế phế liệu của thị trường trong nước, các nguồn tin trong ngành cho biết.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Formosa, Pomina, Posco...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

646

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

668

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

667

SD295A

       688

SD390

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Hòa Phát. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Hòa Phát

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

16.460

2

Thép cuộn Ø8

16.460

3

Thanh vằn D10

Kg

          16.250

4

Thanh vằn D12

16.250

5

Thanh vằn D14

16.250

6

Thanh vằn D16

16.250

7

Thanh vằn D18

16.250

8

Thanh vằn D20

16.250

9

Thanh vằn D22

16.250

10

Thanh vằn D25

16.250

11

Thanh vằn D28

16.250

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Thép Miền Nam. Giá chưa gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

16.350

2

Thép cuộn Ø8

16.350

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

16.250

4

Thanh vằn D12

16.250

5

Thanh vằn D14

16.250

6

Thanh vằn D16

16.250

7

Thanh vằn D18

16.250

8

Thanh vằn D20

16.250

9

Thanh vằn D22

16.250

10

Thanh vằn D25

16.250

11

Thanh vằn D28

16.250

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng tại một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

 18-10-2021

Thép cuộn Ø6

Cà Mau

đ/kg

16.810

Thép cuộn Ø8

16.810

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

16.780

Thép cuộn Ø8

16.780

Thép cuộn Ø6

Cần Thơ

16.800

Thép cuộn Ø8

16.800

Thép cuộn Ø6

Trà Vinh

16.650

Thép cuộn Ø8

16.650

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

16.590

Thép cuộn Ø8 MN

16.590

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

16.600

Thép cuộn Ø8

16.600

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

16.780

Thép cuộn Ø8 Pomina

16.780

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

16.780

Thép cuộn Ø8

16.780

Thép cuộn Ø6

Đồng Nai

16.420

Thép cuộn Ø8

16.420

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

16.420

Thép cuộn Ø8

16.420

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

16.520

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

16.250

Thép cuộn Ø8

16.250

 

Thị trường Long An, hoạt động vận chuyển dần được lưu thông trở lại sau khi dỡ bỏ chỉ thị 16, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán ổn định trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá 16.590 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng bán ra giảm tại An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 16.780 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ cũng có những chuyển biến thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, đặc biệt là sản phẩm thép xây dựng phục vụ sản xuất và xây dựng dự án. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 16.800 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường tiêu thụ thép xây dựng ảm đạm tại Trà Vinh trong khi giảm nhẹ so với tháng trước, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 16.650 ngàn đồng/kg và Ø8 là 16.650 ngàn đồng/kg.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco Yamato Vina Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

18.500

H-Beam

H148x100x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

18.500

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

18.650

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

18.380

H-Beam

H194x150x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

18.380

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

18.520

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

H-Beam

H248x124x5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

H-Beam

H244x175x7x11

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

H-Beam

H248x149x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

H-Beam

H300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

H-Beam

H350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

H-Beam

H346x174x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

H-Beam

H390x300x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

H-Beam

H400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

H-Beam

H450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

18.350

H-Beam

H446x199x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

18.350

H-Beam

H482x300x11x15

6~16m

SS400

JIS/KS

18.350

H-Beam

H488x300x11x18

6~16m

SS400

JIS/KS

18.350

H-Beam

H500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

18.350

H-Beam

H582x300x12x17

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

H-Beam

H588x300x12x20

6~16m

SS400

JIS/KS

18.250

SP-IV

SP400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

18.550

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

6~12m

SS400

JIS

18.250

H-Beam

H 125x125x6.5x9

6~12m

SS400

JIS

18.250

H-Beam

H 150x75x5x7

6~12m

SS400

JIS

18.350

H-Beam

H 200x100x5.5x8

6~12m

SS400

JIS

18.350

H-Beam

H 250x125x6x9

6~12m

SS400

JIS

18.350

H-Beam

H150x150x7x10

6~12m

SS400

JIS

18.350

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS

18.350

 

3     Dự báo thị trường thép xây dựng.

Dự báo, trong khi đại dịch đã khiến ngành xây dựng giảm xuống mức tăng trưởng thấp, nhưng thị trường xây dựng trong nước vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá, khoảng 5.0%.

Dự báo, kế hoạch tăng tốc chi tiêu cho các dự án cơ sở hạ tầng tập trung vào việc cải thiện kết nối khu vực thông qua phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ và đường hàng không. Dự án đường cao tốc cuối cùng của đường cao tốc Bắc – Nam Việt Nam vừa được khởi công gần đây nhằm cải thiện kết nối của các thành phố lớn. Cảng hàng không quốc tế Long Thành mới được sẽ được xây dựng gần trung tâm kinh tế cả nước TP Hồ Chí Minh.

Đại diện lãnh đạo Hiệp hội thép trong nước nhận định, triển vọng thị trường thép trong quý 4/2021 sẽ tốt hơn khi các tỉnh thành dần kiểm soát được dịch bệnh và nền kinh tế được phục hồi. Trong khi, 9 tháng qua, thép thành phẩm sản xuất đạt hơn 24,8 triệu tấn, tăng 34,1% so với cùng kỳ năm 2020. Tiêu thụ tăng 32,5%.

 

Bên cạnh đó, với các Hiệp định FTA được ký kết và sự phục hồi sản xuất, đầu tư xây dựng sẽ là nhân tố giúp cho tăng trưởng ngành thép khả quan hơn nữa trong thời gian cuối năm. Cũng theo dự báo từ Hiệp hội Thép thế giới, làn sóng dịch bệnh, lây nhiễm mới và những hạn chế từ nguồn cung đã dẫn đến sự phục hồi chậm lại trong nửa cuối năm và đang ngăn cản đà phục hồi mạnh mẽ hơn trong năm 2021. Nhưng với lượng đơn hàng tồn đọng cao, việc xây dựng trở lại cùng với tiêm chủng ở các nước tốt hơn, kỳ vọng nhu cầu thép sẽ tiếp tục phục hồi vào năm 2022.

 

Dự báo, bán hàng thép xây dựng tháng 10 và quý IV dự kiến sẽ có triển vọng hơn, tuy nhiên vẫn tiếp tục khó khăn khi người dân kéo nhau về miền Trung, miền Tây với lượng rất đông khiến cho lực lượng lao động giảm. 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.