Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 42/2015

 

 THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 42 

Từ ngày 16-10 đến ngày 22-10-2015 

 

 

 

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước 

Tuần này, tín hiệu khả quan từ hoạt động xây dựng cũng giúp nhu cầu thép xây dựng gia tăng, thị trường tiêu thụ thép xây dựng vẫn ở mức ổn định từ một đến hai tháng nay. Hiện tại, nhu cầu về thép cuộn tròn trơn D6, D8 và thép cây loại nhỏ vẫn được tiêu thụ và chiếm đa số, còn lại các sản phẩm cỡ lớn như D32 sẽ sản xuất tùy theo đơn đặt hàng. Tuy vậy việc cạnh tranh sản phẩm thép xây dựng trên thị trường trong nước và xuất khẩu cũng không hề dễ dàng, các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh khốc liệt để duy trì sự tồn tại của mình.

Sản xuất nhiều nhưng giá lại đắt. Trong khi một lượng lớn thép nhập khẩu giá rẻ đổ dồn về thị trường nội địa, khiến doanh nghiệp ngành thép đang chịu áp lực cạnh tranh nặng nề. Khả năng hấp thụ sản phẩm thép có hạn, trong khi hầu hết các chủng loại thép đều có công suất vượt xa so với nhu cầu tiêu thụ trong nước, đang khiến cạnh tranh nội bộ giữa các doanh nghiệp trong ngành thêm gay gắt, chứ chưa nói đến chuyện chiến đấu với thép nhập khẩu.

Ngành thép đang chịu rất nhiều sức ép cạnh tranh. Sản xuất thép phát triển quá nhanh khiến cung vượt cầu, trong khi nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ khiến giá thành sản xuất cao, khó cạnh tranh. Ngay cả Hòa Phát, doanh nghiệp đang dẫn đầu về sản lượng tiêu thụ thép trong 9 tháng của năm 2015 (hơn 1 triệu tấn), cũng chỉ có quy mô chưa đầy 2 triệu tấn/năm. Theo VSA, để cạnh tranh được, ngành thép cần có những doanh nghiệp quy mô từ 4-5 triệu tấn/năm trở lên. 

Cụ thể, các doanh nghiệp sản xuất phôi thép trong nước đạt gần 11 triệu tấn nhưng các doanh nghiệp mới chỉ sản xuất được khoảng 60% công suất. Áp lực phôi thép giá rẻ từ Trung Quốc tràn vào nước ta đã và đang đe dọa các nhà máy luyện thép trong nước, khiến nhiều nhà máy phải cắt giảm sản xuất, bán dưới giá thành để có thể cạnh tranh, dẫn đến thua lỗ nặng. Bên cạnh đó, thay vì chịu thuế nhập khẩu 9%, phôi thép “đội lốt” thép hợp kim chỉ phải chịu thuế 0%, gây thất thu thuế nghiêm trọng. 

Trong khi chưa sản xuất hết công suất thì việc lượng phôi thép giá trị thấp từ Trung Quốc về nước ta đã và đang đe dọa các nhà máy luyện thép trong nước, nhiều nhà máy phải cắt giảm sản xuất, bán dưới giá thành để có thể cạnh tranh và duy trì sản xuất, gây thua lỗ nặng. “Nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài, các doanh nghiệp sản xuất phôi thép và cả đơn vị sản xuất thép cán sẽ khó có khả năng đứng vững trong tương lai, đặc biệt trong bối cảnh Trung Quốc tăng cường xuất khẩu sang các nước trong khu vực Đông Nam Á.

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Úc. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng thép Úc SSE

 

STT

 

Chủng loại

 

Mác thép

 

Đvt

 

Giá

1

Cuộn trơn D6

CB240

đ/kg

13.000

2

Cuộn trơn D8

13.000

3

Thanh vằn D10

 CB300V

13.830

4

Thanh vằn D12

13.830

5

Thanh vằn D13

13.630

6

Thanh vằn D16

13.630

7

Thanh vằn D18

13.630

8

Thanh vằn D20

13.630

9

Thanh vằn D25

13.630

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Việt Đức. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt Đức

 

STT

 

Chủng loại

 

Kích thước

 

Đvt

 

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

12.600

2

Cuộn trơn D8

12.800

3

Thanh vằn D10

Cây

13.050

4

Thanh vằn D12

13.050

5

Thanh vằn D14

12.900

6

Thanh vằn D16

12.900

7

Thanh vằn D18

12.900

8

Thanh vằn D20

12.900

9

Thanh vằn D22

12.900

10

Thanh vằn D25

12.900

11

Thanh vằn D32

12.900

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

 

Sản phẩm

 

Khu vực

 

Đvt

 

Giá

19/10/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

12.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

13.000

Thép cuộn Ø8 LD

13.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

13.550

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

13.000

Thép cuộn Ø8

13.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 13 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

Dựbáo lượng nhập khẩu phôi thép bình quân năm 2015 có thể đạt 200.000 tấn một tháng và khiến ngân sách thất thu lớn nếu tình trạng trên không được ngăn chặn kịp thời. Về bản chất, phôi thép chứa hàm lượng rất nhỏ Crom sẽ không khác biệt gì với phôi thông thường và vẫn dùng để cán thép xây dựng. Tuy nhiên, sản phẩm có chứa nguyên tố hợp kim này khi nhập vào Việt Nam ngoài được Trung Quốc hoàn thuế còn được hưởng thuế suất 0% nên có giá bán thấp và ảnh hưởng nghiêm trọng tới ngành thép trong nước.

Trước tình trạng khó khăn của doanh nghiệp thép trong nước do phôi thép Trung Quốc nhập khẩu, VSA đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát chặt chẽ phôi thép nhập khẩu chứa Crom, cũng như chất lượng, mục tiêu sử dụng thép nhập khẩu theo thông tư liên tịch 44/2013 nhằm bảo vệ thị trường sản xuất trong nước.

Cơ quan quản lý Nhà nước áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại nhằm hạn chế thiệt hại gây ra cho ngành luyện kim trong nước. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu phôi thép hợp kim để cán thép xây dựng, đề nghị Bộ Tài chính, Tổng Cục Hải quan yêu cầu doanh nghiệp áp mã phôi vuông theo đúng quy định và nộp thuế 9% để bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Cơ quan này đã kiến nghị Nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phôi thép hợp kim có chứa nguyên tố hợp kim crom; đồng thời, các Bộ cần lập đoàn kiểm tra, giám sát doanh nghiệp nhập khẩu phôi thép hợp kim chứa Crom trong thời gian qua. Nếu phôi thép sử dụng để cán thép xây dựng thông thường thì đề nghị truy thu thuế và xử phạt nặng đơn vị nhập khẩu.

Năng lực cạnh tranh ngành thép chưa cao còn do không ít nhà máy vẫn dùng công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất lớn, nên giá thành không đủ sức cạnh tranh. Sắp tới, khi các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới đồng loạt có hiệu lực, sẽ khó tránh khỏi tình trạng một số doanh nghiệp thép buộc phải đóng cửa và nhường thị trường cho các doanh nghiệp đủ mạnh.

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

  7.800

Giảm 200

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

  7.800

Giảm 100

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  7.500

Giảm 100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  7.500

Giảm 100

HRC 2mm

Trung Quốc

  7.800

Tăng 100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 42/2015 

 

 

 

 

Thị trường trong nước 

 

 

 

 

Thép xây dựng 

Giá thép cây giao ngay ở miền bắc vốn đã rất mong manh, dễ bị tác động bởi những yếu tố tiêu cực trên thị trường. Vì vậy khi phôi thanh, quặng sắt, sức mua và thị trường giao sau đều suy yếu thì càng khiến niềm tin thị trường bị “bào mòn” nặng nề hơn dẫn đến tâm lý hoang mang lo sợ và nhiều người muốn thanh lý hàng tồn của mình bằng cách chấp nhận hạ thêm giá để níu giữ khách hàng. Tính đến ngày thứ Ba, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm đã chạm mốc 1.890-1.900 NDT/tấn (297-299 USD/tấn) trọng lượng thực tế gồm VAT 17%, thấp hơn 20 NDT/tấn so với tuần trước.  

Tuần này giá cuộn trơn Q195 6.5mm duy trì ổn định ở mức 1.930-1.940 NDT/tấn (304-306 USD/tấn) gồm VAT 17%. 

Thép công nghiệp 

Giá CRC không có dấu hiệu bình ổn trong tuần trước vì vẫn chưa có nhà máy lớn nào đi tiên phong trong việc thực hiện kế hoạch cắt giảm sản lượng. Nhiều chuyên gia cho rằng giá sẽ tiếp tục xu hướng lao dốc trong những ngày còn lại của tháng này. Sau khi “bốc hơi” tổng cộng 100 NDT/tấn, đến thứ Ba, CRC SPCC dày 1.0mm tiếp tục giảm 80 NDT/tấn xuống còn 2.270-2.370 NDT/tấn (358-373 USD/tấn) vì nhiều đại lý phải chấp nhận hạ giá để tăng cường doanh số bán ra do triển vọng thị trường tiêu cực. 

Sau khi giữ giá không đổi từ thứ Ba tuần trước đến thứ Tư tuần này ở mức 1.900-1.920 NDT/tấn, HRC đã giảm trở lại 10 NDT/tấn do sức mua suy yếu; giá phôi thanh ở thành phố Đường Sơn giảm 20 NDT/tấn, trong khi quặng sắt cũng được cho là sẽ sớm rớt khỏi mốc 50 USD/tấn. Hôm thứ Năm, HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải dao động từ 1.890-1.910 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT 17%.  

Thị trường xuất khẩu

 

Giá cuộn trơn của Trung Quốc tại thị trường Châu Á lại giảm một lần nữa trong tuần này bởi vì chào giá thấp từ những nhà cung cấp trong bối cảnh sức mua chậm. Hôm thứ Tư, Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 2 USD/tấn so với tuần trước còn 270-273 USD/tấn FOB. Mức giá trung bình 271,5 USD/tấn FOB là mốc thấp kỷ lục mới kể từ khi Platts định giá hồi tháng 10/2006.

Thị trường xuất khẩu CRC tiếp tục ì ạch trong bối cảnh đơn hàng ít ỏi. Nhưng giá xuất khẩu đã thấp hơn quá nhiều so với giá trong nước nên các nhà máy thép không thể hy sinh thêm nữa và do đó giá CRC xuất khẩu vẫn gần như ổn định trong tuần này. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng  300-305 USD/tấn FOB, không đổi so với một tuần trước. Tuy các nhà máy đã nỗ lực để giữ giá xuất khẩu ở mức hiện tại, nhưng thật khó để giá bình ổn nếu sức mua vẫn không có sự cải thiện trong tháng 11.

Nếu như HRC trong nước duy trì giá qua một tuần thì thị trường xuất khẩu lại gặp nhiều khó khăn nên giá liên tục biến động theo chiều hướng xấu. Trong tuần qua, HRC xuất khẩu đã giảm thêm 3,5 USD/tấn chốt tại 264-269 USD/tấn FOB, đây là một mốc thấp kỷ lục khác kể từ tháng 01/2006 khi Platts bắt đầu định giá. Tâm lý ngại rủi ro khiến nhiều nhà nhập khẩu tỏ ra thận trọng trong việc đặt đơn hàng mới được xem là lực cản lớn nhất hiện nay cho sự bền vững của giá HRC.

Cùng chung xu hướng phải kể đến thị trường thép cây, khi mà giá liên tục chạm hàng loạt mốc thấp kỷ lục, chỉ trong 1 tuần mà đã giảm đến 4 ngày với 4,5 USD/tấn. Dự báo giá sẽ giảm hơn nữa khi mà sức mua yếu ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu sẽ còn  kéo dài đến hết năm nay. Hôm thứ Năm, Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm chốt tại 253-255 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Không có triển vọng gì sáng sủa cho thị trường thép cây nói riêng và ngành thép Trung Quốc nói chung khi mùa đông đang đến gần. 

 Mỹ

Thị trường Mỹ vẫn chìm đắm trong xu thế bất ổn do việc cắt giảm công suất vẫn chưa chắc xảy ra và giá thì đang giảm.  Một nhà máy tích hợp chào bán HRC tại mức 410 USD/tấn trong khi giá từ các nhà máy mini cạnh tranh hơn. Gía cho các đơn hàng lớn có thể là 380 USD/tấn.

Trong khi đó, giá HDG đạt mức 520 USD/tấn cho các đơn hàng thông thường và 510 USD/tấn cho đơn hàng lớn.

Giá chào nhập khẩu thép cây vào Mỹ đã suy yếu còn 340-360 USD/tấn CFR Houston, giảm từ mức giá 365 USD/tấn CFR trước đó nhưng các nhà máy nội địa đang tránh tăng chiết khấu trước sự suy yếu của giá phế hoặc giá chào nhập khẩu cạnh tranh để ngăn không cho giá lún sâu hơn nữa.

Thổ Nhĩ Kỳ

Giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tăng lần đầu tiên trong 5 tháng nhờ tiêu thụ cải thiện cho phép các nhà máy tăng giá mặc dù các giao dịch thực sự khan hiếm.

Giá 340 USD/tấn FOB là giá xuất khẩu thực tế cho các lô hàng 3.000-5.000 tấn bán tới Ai Cập. Thị trường đã sôi nổi hơn và giá bán tới Iraq đạt mức 355 USD/tấn xuất xưởng với giá chào Ai Cập đạt mức 350 USD/tấn FOB.

Trong khi đó, giá HRC tiếp tục suy yếu cũng gây áp lực cho các nhà máy thép mạ. Các nhà máy nội địa nhìn chung chào bán HRC tại mức 335-345 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá xuất khẩu ở mức 320-330 USD/tấn FOB.

Giá niêm yết HDG 0.5mm vẫn bình ổn tại mức 540-560 USD/tấn xuất xưởng kể từ tuần qua sau khi giảm 40 USD/tấn kể từ đầu tháng 10. Gía chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm cũng tương đối bình ổn tại mức 640-660 USD/tấn xuất xưởng.

Giá chào HDG 0.5mm xuất khẩu vẫn ở mức thấp 530-550 USD/tấn FOB trong khi giá chào PPGI 9002 0.5mm vẫn bình ổn tại mức 630-650 USD/tấn FOB kèm chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn. Hầu hết các nguồn tin thị trường không tin rằng giá cũng như tiêu thụ thép mạ sẽ phục hồi sớm, ít nhất là tới bầu cử.

CIS

Giá xuất khẩu HRC và CRC CIS đã giảm trung bình 10 USD/tấn so với đầu tuần này. Một nhà máy Nga đã bán HRC tới Thổ Nhĩ Kỳ với giá 285-290 USD/tấn CFR giao từ cảng biển Baltic. Phí vận chuyển là 20-22 USD/tấn nên giá FOB là 265-270 USD/tấn.

Thị trường vẫn lo lắng các nhà máy Nga có thể đạt được mức giá cho phép họ hòa vốn hay không và nếu giá tiếp tục giảm thì có nguy cơ các nhà máy phải cắt giảm sản lượng vào tháng 11-12.

Thị trường phôi thanh  vẫn trầm lắng dựa vào thực tế các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ hiện vẫn mua phế hơn phôi thanh. Gía phôi thanh Biển Đen đạt mức 265 USD/tấn FOB Biển Đen với giá dự thầu từ khách hàng đạt mức 255-260 USD/tấn FOB Biển Đen và giá chào từ các nhà máy không tính thanh toán trước đạt mức 270-275 USD/tấn FOB Biển Đen.

Châu Âu

Giá thép cây Nam Âu đã giảm tầm 10 Euro/tấn trong tuần tại thị trường trong và ngoài nước do tiêu thụ thép trì trệ (đặc biệt tại thị trường Algeria) cộng với giá phế và phôi thanh giảm từ Biển Đen và Trung Quốc. Tại thị trường nội địa, giá đạt mức mức trung bình 80 Euro/tấn xuất xưởng trong khi thép dây dạng lưới đạt mức 370-375 Euro/tấn.

Tại thị trường xuất khẩu, giá dự thầu thép cây từ các khách hàng Algeria đạt mức 300-305 Euro/tấn FOB và thậm chí đạt mức 325 Euro/tấn CFR trong khi thép dây đạt mức 315 Euro/tấn FOB.

Trong khi đó, giá giao ngay  HRC tại Châu Âu đạt mức 340 Euro/tấn nhưng giá thép chất lượng thấp đạt mức 270 Euro/tấn. Với thời gian giao hàng kéo dài, nhiều khách hàng do dự đầu tư vào hàng nhập khẩu.

Giá thép cây Bắc Âu vẫn bình ổn nhưng người mua vẫn chờ đợi do giá nguyên liệu thô giảm cộng với giá suy yếu tại Nam Âu.

Tại Pháp, Đức và khu vực Benelux, giá thép cây đạt mức 130-135 Euro/tấn đã tính phí giao hàng, không đổi so với tuần trước đó trong khi giá tại Nam Âu giảm còn 305-315 Euro/tấn FOB  cho loại 12mm tùy thuộc vào thị trường và khối lượng.

Giá thép cây nội địa Bắc Âu đã giảm 20-22 Euro/tấn kể từ tháng 9 theo giá phế nhưng sau khi giảm vài Euro mỗi tuần, giá đã chững lại và bình ổn. Tuy nhiên, thị trường vẫn chưa tin tưởng đà giảm đã chấm dứt nên các nhà môi giới chỉ mua khối lượng đơn hàng nhỏ.

Ấn Độ

Nhiều hoạt động kỷ niệm trên khắp cả nước như là một phần của lễ hội Hindu Dussehra đã ảnh hưởng đến nhu cầu HRC trong tuần này ở Ấn Độ. HRC IS 2062 loại A/B 3mm trong khoảng 27.500-28.500 Rupees/tấn (407-422 USD/tấn) xuất xưởng.

Trong khi đó, chào giá cho HRC SS400 dày 3mm vẫn không đổi so với tuần trước và giữ ở mức 290 USD/tấn CFR Mumbai. Mức giá này tương đương 384 USD/tấn hay 25.016 Rupees/tấn khi áp thuế hải quan 12,5% và thuế tự vệ 20%.

HRC SAE 1006 dày 1.2-2 mm từ Hàn Quốc nghe nói được chào giá khoảng 330 USD/tấn CFR Mumbai trong tuần này. Mức giá này tương đương 399 USD/tấn (26.000 Rupees/tấn) gồm thuế hải quan 1% cho thép của Hàn Quốc và thuế tự vệ 20%. HRC của Nhật và Hàn Quốc được giảm thuế nhờ hiệp ước thương mại song phương, mặc dù vẫn phải chịu thuế tự vệ 20%.

Châu Á

Giá thép cây giao ngay tới Châu Á duy trì ổn định. Hoạt động thu mua im ắng ở Hong Kong và Singapore là nguyên nhân khiến thị trường chững lại.

Thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì mức 253-257 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Tại Hong Kong, các nhà cung cấp đang chào bán thép cây giao tháng 12 ở mức thấp chỉ có 270 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế (với phí vận chuyển 257 USD/tấn FOB) trong khi giá mua của một số người chỉ có 265 USD/tấn CFR.

Giá cuộn trơn của Trung Quốc ở Châu Á lại giảm một lần nữa trong tuần này bởi vì chào giá thấp từ những nhà cung cấp Trung Quốc trong bối cảnh sức mua chậm. Gía cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 2 USD/tấn so với tuần trước còn 270-273 USD/tấn FOB.

Giá giao ngay của HRC được giao dịch ở Châu Á giảm xuống mốc thấp kỷ lục mới do thiếu đơn đặt hàng. HRC SS400 3.0mm trong khoảng 264-269 USD/tấn FOB.

Hàn Quốc

Giá giao ngay cho HRC của Posco đã giảm trong tuần này sau khi nhà máy đã hạ giá bán tới các đại lý trong nước. Gía HRC của Posco đang được các đại lý trong nước chào giá thấp hơn 20.000-30.000 Won/tấn (18-26 USD/tấn).

Các nhà bán lẻ trong nước đang chào bán HRC GS 400 của Posco với giá 430.000-440.000 Won/tấn (378-387 USD/tấn) ở Seoul, và HRC SS400 có giá 450.000-470.000 Won/tấn. HRC loại GS 400 là sản phẩm chiến lược của Posco được tung ra hồi tháng 9 năm ngoái để cạnh tranh với thép nhập khẩu từ Trung Quốc.

Nhật Bản

Kyoei Steel, nhà sản xuất thép cây lớn nhất của Nhật Bản, sẽ duy trì giá thép cây cho những hợp đồng tháng 11. Công ty không bao giờ tiết lộ giá niêm yết thực tế của mình nhưng đại diện Kyoei cho biết nó sẽ tiếp tục cố gắng đạt được mức 52.000 Yên/tấn (433 USD/tấn) cho thép cây cỡ thường.

 

Công ty hiện đang chấp nhận mức giá 48.000-49.000 Yên/tấn cho thép cây cỡ thường được sản xuất ở nhà máy Hirakata, Osaka. Giá thị trường hiện nay cho thép cây SD295 cỡ thường ở Tokyo khoảng 54.000-55.000 Yên/tấn, không đổi so với 1 tháng trước, nhưng giá ở Osaka là 48.000-49.000 Yên/tấn, thấp hơn 1.000 Yên/tấn so với tuần trước.

Đài Loan

Nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Đài Loan- Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ duy trì giá niêm yết cho thép cây ở trong nước không đổi trong tuần này do giá phế nhìn chung vẫn ổn định.

Theo đó, giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn duy trì mức 10.700 Đài tệ/tấn (330 USD/tấn) xuất xưởng Taichung.  Giá bán thực tế của Feng Hsin thường chỉ cao hơn 150-200 Đài tệ/tấn so với ở miền nam mặc dù giá niêm yết có vẻ như cao hơn. Thị trường thép cây chính của Feng Hsin là ở trong nước và chiếm 90% tổng doanh số.