Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 41/2015

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 41

Từ ngày 09-10 đến ngày 15-10-2015

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước

Thị trường tiêu thụ thép xây dựng vẫn duy trì ở mức ổn định cả trong sản xuất và lượng sản phẩm tiêu thụ. Lượng bán ra ổn định, tuy nhiên vấn đề chất lượng sản phẩm lại được quan tâm hiện nay do đã phát hiện nhiều lô hàng sản phẩm kém chất lượng tại các dự án xây dựng. Thêm vào đó, các sản phẩm không nhãn mác, không ghi rõ nguồn gốc cũng xuất hiện ngày càng đa dạng trên thị trường và đang trở nên khó kiểm soát.

Giá thép phế liệu, phôi thép nhập khẩu tiếp tục giảm mạnh, trong đó thép phế liệu giảm 30 USD so với đầu tháng trước, còn khoảng 185 - 190 USD/tấn, trong khi phôi thép giảm khoảng 15 USD/tấn, còn 275 - 285 USD/tấn. So với một năm trước, mức giá này đã giảm đến 45%, mức giảm kỷ lục của nguyên liệu thép từ trước đến nay. Theo VSA, nguyên nhân chủ yếu là do Trung Quốc đang đẩy mạnh xuất khẩu các loại nguyên liệu này trong khi tình hình kinh tế có nhiều khó khăn.

Hiện tại, sản xuất của các đơn vị chỉ đạt được khoảng 70% công suất nhưng vẫn tồn kho lớn vì nhu cầu trong nước sụt giảm và phải đối mặt với thép nhập khẩu từ Trung Quốc. Cửa ra khác là xuất khẩu vốn rất nhỏ hẹp, do khó cạnh tranh về giá, nay lại càng hẹp hơn vì hàng loạt vụ kiện chống bán phá giá… Ngành thép trong nước đang ở giữa muôn trùng vây, mà có lẽ cửa ra duy nhất là ở chỗ phải liên kết lại để bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm lấn từ hàng hoá của các nước trong khu vực.

Tuy vậy, nhu cầu sử dụng thép trong nước vẫn tiếp tục tăng trưởng ấn tượng. Lượng tiêu thụ thép trong tháng 9-2015 được VSA ghi nhận đã tăng vọt trở lại mức 548.000 tấn, cao hơn 29,44% so với cùng kỳ năm ngoái, sau khi để rơi xuống ngưỡng bình quân 480.000 tấn của tháng trước. Thời điểm đầu tháng 10 vẫn đánh dấu những tăng trưởng ấn tưởng bằng những đơn hàng được vận chuyển trong khi lượng tiêu thụ tại các đại lý vẫn được duy trì ổn định theo từng thời điểm.

Trong khi đó, giá thép bán lẻ trong ngày 13/10 dù đã giảm xuống còn bình quân 11,8 - 12,1 triệu đồng/tấn (tùy thương hiệu) đối với các dòng sản phẩm thép cuộn và thép cây thanh vằn cỡ nhỏ, giảm khoảng 200.000 đồng/tấn so với tháng trước nhưng mức giảm này được các chuyên gia trong lĩnh vực thép cho rằng vẫn còn khá ít so với tốc độ giảm giá của nguyên liệu.

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Thị trường tiêu thụ đã và đang diễn ra rất khốc liệt giữa các đơn vị sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm được đánh giá rất quan trọng trên từng lô hàng và được giao cẩn thận giữa bên bán và bên mua. Do đó để đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng, các đơn vị cần thận trọng hơn trong việc điều chỉnh hay cải tiến về công nghệ sản xuất.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Công ty Vina Kyoei

STT

Chủng loại

   Mác thép

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

CB240

đ/kg

12.850

2

Cuộn trơn D8

12.700

3

Cuộn trơn D8

SD285A/CB300-V

12.900

4

Thanh vằn D10

SD295A, CB300V

13.300

5

Thanh vằn D12

13.200

6

Thanh vằn D14

12.000

7

Thanh vằn D16

12.000

8

Thanh vằn D18

12.000

9

Thanh vằn D20

12.000

10

Thanh vằn D25

12.000

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Việt Đức. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt Đức

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

12.600

2

Cuộn trơn D8

12.800

3

Thanh vằn D10

Cây

13.050

4

Thanh vằn D12

13.050

5

Thanh vằn D14

12.900

6

Thanh vằn D16

12.900

7

Thanh vằn D18

12.900

8

Thanh vằn D20

12.900

9

Thanh vằn D22

12.900

10

Thanh vằn D25

12.900

11

Thanh vằn D32

12.900

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

12/10/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

12.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

13.000

Thép cuộn Ø8 LD

13.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

13.550

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

13.000

Thép cuộn Ø8

13.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 13 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

Trong bối cảnh hội nhập, các nước đều ra sức bảo vệ cho sản phẩm trong nước nên đã xây dựng nhiều rào cản nhằm hạn chế việc nhập khẩu, tránh tổn thương tới sản xuất trong nước. Trong khi WTO không khuyến khích việc dựng các rào cản thương mại, vì áp dụng sẽ gây cản trở giao thương giữa các nước. Thị trường sản xuất thép xây dựng trong nước cũng không ngoại lệ, điều cần thiết cho các doanh nghiệp là giảm tối đa chi phí và có được giá bán cạnh tranh nhất.

Thị trường tiêu thụ được các chủ đại lý nhận định sẽ gặp khó khăn trong thời gian tới, thời tiết tiếp tục có diễn biến phức tạp, mưa nhiều, các hoạt động xây dựng sẽ đình trệ như vậy nhu cầu thép xây dựng cũng giảm theo. Dự báo, thị trường sẽ nhanh chóng duy trì ổn định trở lại do nhu cầu thép xây dựng phục vụ sản xuất và xây dựng vào thời điểm cuối năm sẽ có xu hướng tăng.

 

Về giá bán, các đơn vị sản xuất và đại lý phân phối ưu tiên đẩy mạnh tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm của mình thay vì tăng giá bán, trong thời điểm hiện nay là không cần thiết tạo ra các rào cản và sức ép tâm lý không tốt đối với những khách hàng truyền thống. Điều chỉnh giá bán sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm của người mua hàng do vậy cần được cân nhắc  giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, giá bán sẽ được điều chỉnh từ các đơn vị sản xuất và được công bố rộng rãi thay vì các đại lý phân phối.

 

Việt Nam vẫn đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, việc thu hút đầu tư nước ngoài đang có nhiều thuận lợi khi ngày càng có nhiều thương hiệu, tập đoàn đa quốc gia chọn Việt Nam là nơi đầu tư sản xuất kinh doanh, tuy nhiên cũng phải lựa chọn những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mà trong nước chưa tự sản xuất được, hạn chế nhập khẩu. Dự án FDI quy mô hàng tỷ USD đang được triển khai như Formosa Hà Tĩnh, khu công nghiệp gang thép Cao Bằng với các sản phẩm thép cán nóng và thép hình phục vụ cho hoạt động xây dựng trong tương lai.

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

  8.000

Giảm 100

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

  7.900

Tăng 100

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  7.600

Giảm 100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  7.600

Giảm 100

HRC 2mm

Trung Quốc

  7.700

Giảm 100

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 41/2015

Tình hình thị trường không có gì cải thiện sau khi mở cửa trở lại sau 1 tuần nghỉ lễ.

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Giá phôi thanh ở thành phố Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc phục hồi được 20 NDT/tấn (3 USD/tấn) kể từ sau lễ đã giúp cuộn trơn Q195 6.5mm tăng 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) trong ngày thứ Tư lên 1.930-1.940 NDT/tấn (305-306 USD/tấn), gồm 17% VAT.

Tương tự như thị trường xuất khẩu, thép cây cũng đã liên tục “bốc hơi” 20 NDT/tấn. Ai nấy đều tỏ ra thận trọng trong việc thu mua nên chưa dám mua nhiều, vì vậy thị trường sau lễ không mấy sôi động. Thép cây HRB400 đường kính 18-25mm duy trì mức giá 1.930-1.940 NDT/tấn (306-307 USD/tấn) trọng lượng thực tế gồm 17% VAT cho đến thứ Tư.

Thép công nghiệp

Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC  1.0mm ở mức 2.370-2.430 NDT/tấn (374-383 USD/tấn), giảm 25 NDT/tấn so với đầu tuần trước.

Sau lễ, hầu hết các đại lý ở Thượng Hải đều nâng chào giá HRC lên 20-30 NDT/tấn trong ngày đầu tuần này nhờ sự mạnh lên của giá giao sau và phôi thanh. Tuy nhiên, sự phục hồi này khó mà bền vững nếu không có sự cải thiện thực sự trong sức mua. Platts định giá HRC Q235 5.5mm dao động từ 1.900-1.920 NDT/tấn xuất xưởng gồm17% VAT, mức giá trung bình là 1.910 NDT/tấn, tăng 20 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước.

Thị trường xuất khẩu

Khối lượng giao dịch ít ỏi đã khiến giá CRC xuất khẩu một lần nữa bước vào đà lao dốc trong tuần này. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 300-305 USD/tấn FOB, giảm 5 USD/tấn từ ngày 29/9.

Cuộn trơn giao dịch ở Châu Á tiếp tục đà giảm xoắn ốc trong tuần này, một lần nữa lại phá mốc thấp nhất kể từ khi Platt bắt đầu định giá hồi tháng 10/2006. Hôm thứ Tư, Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 7 USD/tấn so với tuần trước đó còn 272-275 USD/tấn FOB. Mức giá trung bình 273,5 USD/tấn FOB là thấp hơn 4,5 USD/tấn so với mức thấp kỷ lục trước đó (278 USD/tấn) hôm 30/9.

Sức mua vẫn chưa có sự cải thiện nên giá HRC xuất sang Châu Á tiếp tục chạm mốc thấp lịch sử. Nhiều đại lý đành phải nhượng bộ hạ giá xuống thấp hơn để bán được hàng. Trong tuần qua HRC SS400 3.0mm đã giảm tổng cộng 2,5 USD/tấn còn 265-275 USD/tấn FOB. Đây là mốc thấp nhất kể từ tháng 01/2006 khi Platts bắt đầu theo dõi thị trường này.

Với tâm lý chung là lo sợ giá thép của Trung Quốc sẽ rớt thêm nữa nên những thị trường chủ chốt như Hong Kong và Singapore vẫn chưa tích cực mua vào khiến giá thép cây giảm trong hai ngày đầu tuần. Thêm vào đó, phôi thanh ở miền bắc Trung Quốc một lần nữa lại rớt giá sau khi phục hồi ngắn ngủi vào cuối tuần qua càng khiến tâm lý của người mua bất an. Hiện giờ, các nhà nhập khẩu đang chờ xem xu hướng giá ra sao nên đều án binh bất động. Sau hai ngày giảm giá, thép cây BS500 đường kính 16-20mm vẫn ở mức thấp nhất 257-260 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 41/2015

 Mỹ

Giá phế giảm trong khi hàng tồn vẫn cao và tiêu thụ thép chậm chạp là những nguyên nhân chính gây áp lực cho thị trường thép cuộn Mỹ.

Giá thép dẹt tiếp tục sụt giảm làm nhiều nguồn tin phân vân khi nào thì các nhà máy mới cắt giảm công suất. Một nhà môi giới tại Midwest nhận được chào giá từ một nhà máy tại mức 530 USD/tấn cho đơn hàng 20 tấn CRC, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước. Gía thu mua HRC cũng giảm từ 10-20 USD/tấn. Gía chào dao động từ các nhà máy là 390-410 USD/tấn.

Trong khi đó, giá chào thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tới Mỹ tiếp tục giảm trong tuần này, còn dưới mức 360 USD/tấn CFR Flrorida dù người mua đã sôi nổi hơn nhưng thị trường vẫn bất ổn.

CIS

Giá phôi thanh CIS vẫn bình ổn dù Trung Quốc có nâng giá bán. Các nhà máy CIS vẫn giữ giá ở mức 270-275 USD/tấn FOB Biển Đen.

Một thương nhân vẫn hoài nghi về việc các nhà máy CIS sẽ giữ giá phôi thanh trong mấy ngày tới do giá các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cần mua phế với giá 270 USD/tấn CIF, nghĩa là các nhà máy CIS cần giảm giá xuống dưới hoặc ở mức 260 USD/tấn FOB Biển Đen.

Châu Âu

Các nhà máy  Nam Âu đã giảm giá thép cây xuống dưới mức 100 Euro/tấn xuất xưởng trong tuần này sau khi tâm lý thị trường suy yếu và nhu cầu tiêu thụ thấp từ Algeria cộng với áp lực giá phế giảm. Giá thép cây 12mm đạt mức 90 Euro/tấn xuất xưởng, tương đương với giá bán ra đã tính hết các khoản phí là 350 Euro/tấn.

Trong khi đó, thép dây cũng giảm theo thép cây với giá thép dây dạng lưới tại Ý đạt mức 320 Euro/tấn đã tính hết phụ phí và thép dây chất lượng công nghiệp đạt mức 330-335 Euro/tấn.

Tâm lý thị trường cũng suy yếu tương tự tại thị trường thép cuộn. Trong khi các nhà máy Nam Âu vẫn giữ giá tại mức thấp 290 Euro/tấn xuất xưởng thì giá tại Đức và Benelux đạt mức 340 Euro/tấn và tại Trung Âu đạt mức 320-330 Euro/tấn.Gía HRC Trung Quốc không chứa boron được chào bán tại mức 270 Euro/tấn CIF Antwerp từ vài thương nhân lớn, mặc dù giá này không phổ biến trên thị trường. Trong khi đó, các nhà máy Braxin cũng đang cắt giảm giá chào bán.

Thổ Nhĩ Kỳ

Giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục gặp áp lực từ hàng nhập khẩu giá rẻ và tiêu thụ trì trệ trong bối cảnh bât ổn và thiếu hụt tài chính trước lễ bầu cử ngày 1/11. Các nhà máy nội địa đang cố gắng duy trì giá chào thép tháng 11 tại mức 335-350 USD/tấn xuất xưởng cho HRC. Tuy nhiên, tiền mặt thiếu hụt kìm hãm giao dịch nên giá thép HRC 2-12mm từ các nhà môi giới cũng giảm 10 USD/tấn còn 360-370 USD/tấn kèm chiết khấu.

Giá chào nhập khẩu từ CIS tiếp tục gây áp lực cho các nhà máy trong nước. Các nhà máy CIS chào bán tại mức 295-310 USD/tấn CFR nhưng tiêu thụ vẫn thấp. Trong khi đó, giá chào xuất khẩu cũng giảm 5 USD/tấn cho thép sản xuất tháng 11. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu chào bán HRC tại mức 325-335 USD/tấn FOB tới thị trường xuất khẩu với chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn.

Giá HRC giảm đã kéo giá chào HDG, PPGI nội địa và xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ giảm thêm 10 USD/tấn nhưng nhu cầu tiêu thụ thép vẫn chậm chạp. Giá chào HDG 0.5mm trong nước vẫn ở mức 540-570 USD/tấn xuất xưởng sau khi giảm 10-15 USD/tấn trong tuần qua còn giá HDG 0.5mm xuất khẩu đạt mức 530-560 USD/tấn FOB.

Giá xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm cũng tương đối bình ổn, tại mức 630-660 USD/tấn FOB trong khi giá niêm yết vẫn ở mức 640-670 USD/tấn xuất xưởng.

Nhật Bản

Giá thép tấm loại thương phẩm dày ở Nhật Bản suy yếu do sự ảnh hưởng của thép nhập khẩu và sức mua trì trệ. Giá thị trường hiện nay của thép tấm SS400 được sản xuất bởi các nhà máy trong nước là 73.000-75.000 Yên/tấn (608-625 USD/tấn), giảm 2.000 Yên/tấn so với một tháng trước.

Nhu cầu thép tấm về cơ bản không lớn, các xưởng đóng tàu thì không tăng thêm nhu cầu nhưng từ các lĩnh vực khác như xây dựng và máy móc thì chậm lại. Một nhà phân phối ở Tokyo cho biết giá mua của khách ngày càng thấp hơn và thép nhập khẩu đang được ưa chuộng. Giá thị trường của thép tấm SS400 từ Posco (Hàn Quốc) và China Steel Corp (Đài Loan) tầm 67.000-69.000 Yên/tấn (558-575 USD/tấn), không đổi so với một tháng trước nhưng thấp hơn khoảng 3.000 Yên/tấn so với hai tháng trước đó.

Trong khi đó, nhà máy Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) sẽ duy trì giá thép dầm hình H cho những hợp đồng tháng 10 (sản xuất tháng 11) nhờ nhu cầu thép dầm hình H trong nước ổn định.

Châu Á

Giá nguyên liệu thô sụt giảm và tiêu thụ thép tiếp tục chậm chạp khiến thị trường thép Châu Âu chìm vào trầm lắng.

Thép cây vẫn duy trì ở mức ổn định trong tuần, nhưng ở mức thấp kỷ lục với giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm đạt mức  257-260 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Tương tự, giá giao ngay của HRC nhập vào Châu Á vẫn duy trì ổn định với giá HRC SS400 3.0mm ở mức 265-275 USD/tấn FOB.

Trong khi đó, giá cuộn trơn giao dịch ở Châu Á tiếp tục đà giảm xoắn ốc trong tuần này. Cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 7 USD/tấn so với tuần trước đó còn 272-275 USD/tấn FOB.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã giảm giá thép cây trong nước xuống 300 Đài tệ/tấn (9,3 USD/tấn) cho tuần này. Đây là lần giảm giá thứ ba của nhà máy trong hai tuần, chủ yếu là để phản ứng với sức ép ngày càng tăng từ các nhà máy mini khác ở Đài Loan.

Quyết định mới đây của nhà máy đã khiến giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính 13mm xuống còn 10.700 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung.

Hàn Quốc

Giá giao ngay cho thép dầm hình H của Hàn Quốc giảm suốt hai tuần qua trong bối cảnh lực cầu yếu. Các nhà máy trong nước đã duy trì giá bán của họ cho tháng 10 không đổi so với tháng 9. Giá giao ngay cho thép dầm hình H cỡ nhỏ được sản xuất bởi các nhà máy trong nước đang dao động quanh mức 650.000-670.000 Won/tấn (567-585 USD/tấn), giảm khoảng 10.000 Won/tấn (8,7 USD/tấn) so với cách đây hai tuần.

Việc kinh doanh thép dầm hình H tới các công ty xây dựng đã và đang gây thất vọng trong tháng này vì không có nhiều dự án quy mô lớn được triển khai. Hyundai Steel tiếp tục giữ giá thép dầm hình H không đổi cho tháng này, nhưng một số nhà bán lẻ đang chào giá thấp hơn để tăng doanh số.

Ấn Độ

Lễ hội ánh sáng tại Ấn Độ kéo dài suốt 9 đêm từ 13-22/10 có thể sẽ làm hạn chế nhu cầu thép trong tuần này và tuần tới. Do đó, giá HRC trong nước vẫn không thay đổi sau khi tăng vào tuần trước. HRC  IS 2062 loại A/B dày 3mm ở mức 27.500-28.500 Rupees/tấn (423-438 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Tư.

Chào giá  HRC SS400 dày 3mm của Trung Quốc cũng không đổi so với tuần trước và ở mức 290 USD/tấn CFR Mumbai. Mức giá này tương đương 384 USD/tấn (24.997 Rupees/tấn) gồm thuế hải quan 12.5% và thuế tự vệ 20%.

Chào giá HRC từ Hàn Quốc khoảng 330 USD/tấn CFR Mumbai. Mức giá này tương đương 399 USD/tấn (25.947 Rupees/tấn) gồm thuế hải quan 1% và thuế tự vệ 20%.