Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 31/2016

 

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 31/2016

Từ ngày 29 đến ngày 04-08-2016

1.              Thị trường thép xây dựng trong nước

Thị trường tiêu thụ thép xây dựng trong nửa đầu năm 2016 đã khởi sắc do có nhiều yếu tố thuận lợi như: các dự án bất động sản được triển khai đầu tư rầm rộ, giảm nhanh tồn kho thép, giá tăng cao… Đặc biệt là chính sách áp thuế tự vệ phôi thép đã cứu nguy cho doanh nghiệp thép. Tuy nhiên, thị trường đang ở trong giai đoạn khó khăn và thời tiết không thuận lợi do mưa nhiều, hoạt động vận chuyển gặp nhiều khó khăn cả về bốc xếp hàng hóa lên xe, xuống tàu.

Việc áp thuế tự vệ mới chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty sản xuất phôi từ thép phế liệu, mà không phải là các công ty sản xuất thép từ quặng như Hòa Phát. Nhưng khi thị trường có xu hướng tích cực, lượng tiêu thụ và giá bán tăng khiến cho lượng tiêu thụ của Hòa Phát tăng đáng kể. Bộ Công Thương đã có quyết định bảo hộ ngành thép bằng cách tăng thuế nhập khẩu đối với phôi thép và thép dài. Thông thường mức thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được xem như sự bảo hộ danh nghĩa cho các sản phẩm sản xuất trong nước.

Để bảo hộ nền sản xuất trong nước, thông thường, nếu những sản phẩm đầu vào là những sản phẩm không cho tiêu dùng cuối cùng mà được sử dụng cho chi phí trung gian của các ngành khác hoặc nền kinh tế thì không nên đánh thuế nhập khẩu cao hơn mức thuế danh nghĩa của sản phẩm cuối cùng. Nếu tăng thuế nhập khẩu những sản phẩm là đầu vào của các ngành khác trong nền kinh tế thì việc bảo hộ này thực chất chỉ là bảo hộ những doanh nghiệp tự sản xuất được những sản phẩm đầu vào này

Trên thực tế, cơ cấu thép nhập khẩu chia làm 2 loại: Thép cần nhập khẩu là thép cuộn cán nóng, thép hợp kim và thép không cần nhập khẩu như phôi thép, thép xây dựng. Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết, để có đánh giá cụ thể về tác động của thép nhập khẩu đến thị trường trong nước như thế nào thì cần phải có sự bóc tách số liệu cụ thể từng mặt hàng mà thị trường đã nhập khẩu về.

Theo tính toán từ bảng cân đối liên ngành, nếu tăng thuế nhập khẩu như vậy sẽ làm giá thép tăng từ 2-4%. Điều này có thể khiến tổng giá trị gia tăng của toàn nền kinh tế giảm 0,034-0,07%. Một số ngành sẽ bị ảnh hưởng rất lớn, về giá trị gia tăng hoặc lợi nhuận, so với mức ảnh hưởng bình quân chung của nền kinh tế như chính nhóm ngành thép, nhóm ngành xây dựng. Ngoài ra, hầu hết các ngành thuộc nhóm ngành chế biến chế tạo sẽ bị ảnh hưởng về lợi nhuận cao hơn mức ảnh hưởng bình quân chung của nền kinh tế.

2.    Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Một điểm đáng chú ý nữa là cơ cấu thị trường nhập khẩu thép vẫn không có gì biến chuyển và đi theo xu hướng xấu. Hiện Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu thép lớn nhất của thị trường trong nước khi chiếm đến 60% tổng lượng nhập khẩu. Tiếp đến là Nhật Bản chiếm 16%, Đài Loan (Trung Quốc) chiếm 9,5%, Hàn Quốc chiếm 9,6%, Nga chiếm 4,5%. Trong khi đó, Trung Quốc vẫn tiếp tục chính sách đẩy mạnh xuất khẩu thép ra nước ngoài do nhu cầu tiêu thụ nội địa suy giảm. Vì vậy, ngành công nghiệp thép các nước đối mặt với nguy cơ sản phẩm thép Trung Quốc xuất khẩu ồ ạt, trong đó có Việt Nam.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty Thép Hòa Phát. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

KG

đ/kg

11.550

2

Thép cuộn Ø8

11.550

3

Thanh vằn D10

Cây

11.550

4

Thanh vằn D12

11.250

5

Thanh vằn D14

11.250

6

Thanh vằn D16

11.250

7

Thanh vằn D18

11.250

8

Thanh vằn D20

11.250

9

Thanh vằn D22

11.250

10

Thanh vằn D25

11.250

 Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

KG

đ/kg

10.600

2

Thép cuộn Ø8

10.600

3

Thanh vằn D10

Cây

10.300

4

Thanh vằn D12

10.200

5

Thanh vằn D14

10.100

6

Thanh vằn D16

10.100

7

Thanh vằn D18

10.100

8

Thanh vằn D20

10.100

9

Thanh vằn D22

10.100

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

01-08-2016

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Vicasa

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

12.600

Thép cuộn Ø8

12.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

11.350

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

11.350

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

14.000

Thép cuộn Ø8

14.000

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

3.              Dự báo thị trường thép xây dựng

Thị trường thép trong nửa cuối năm 2016 được dự báo vẫn còn nhiều khó khăn, song biện pháp thuế tự vệ tạm thời kéo dài 200 ngày sẽ giúp các doanh nghiệp nội có lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy doanh thu, lợi nhuận tốt hơn.

Theo dự báo của VSA, với tình hình dư thừa nguồn cung từ phía Trung Quốc, dự kiến thép giá rẻ từ nước này sẽ tiếp tục tràn vào nước ta vào cuối năm, khi bước vào mùa xây dựng. Sức tiêu thụ của thị trường trong nước là có giới hạn. Nếu các doanh nghiệp không có các biện pháp tự vệ, phòng vệ, thép Trung Quốc giá rẻ sẽ khiến doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục gặp khó và rơi vào tình trạng giảm công suất, thậm chí phá sản...

Diễn biến giá thép trong nước hiện tương đồng với diễn biến thế giới. Cụ thể, giá nguyên liệu thép trên thị trường thế giới đã giảm hẳn trong tháng 6, các giao dịch trầm lắng. Hồi tháng 3, khi Bộ Công Thương ra quyết định áp thuế tự vệ tạm thời, giá thép đã bị đẩy lên rất cao. Theo các chuyên gia, việc tăng giá này có nhiều nguyên nhân, trong đó có giá nguyên liệu thế giới tăng và yếu tố đầu cơ trục lợi.

Về lâu dài, các doanh nghiệp trong nước cần liên kết với nhau để cùng lớn mạnh, tăng sức cạnh tranh, áp dụng công nghệ hiện đại để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm…Theo Hiệp hội Thép, các doanh nghiệp phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, đẩy mạnh sản xuất phôi thép và thép dài, cung cấp đủ nhu cầu trong nước với chất lượng và giá cả cạnh tranh.

Quyết định tăng thuế nhập khẩu phôi thép từ 9% (trong năm 2015) lên 23,3% và thép dài lên 15,4% từ ngày 2-8-2016 mới đây của Bộ Công Thương sẽ khiến giá thành sản phẩm cuối cùng (thép) tăng và tất cả các ngành trong nền kinh tế đều bị ảnh hưởng bởi giá sản xuất hoặc lợi nhuận giảm sút.

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

4.    Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 31

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  9.800

Không đổi

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  10.000

Không đổi

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  9.100

Tăng 100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  9.100

Tăng 100

HRC 2mm

Trung Quốc

  9.100

Không đổi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 31/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.480-2.520 NDT/tấn (373-380 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT, tăng 65 NDT/tấn (10 USD/tấn) so với tuần trước đó. Cũng trong ngày 03/8,  Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc đã nâng giá niêm yết hàng tuần trong nước thêm 15 NDT/tấn (2 USD/tấn) lên 2.300 NDT/tấn (346 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT.

 

Giá thép cây tại thị trường bán lẻ miền bắc giảm mạnh trong tuần này vì các thương nhân cố gắng để tăng doanh số bằng cách hạ giá trong bối cảnh giao dịch không chắc chắn. Tâm lý đã bị tác động xấu từ lúc thị trường giao sau suy yếu trong hai ngày 3 và 4/8. Tuy người bán đã chấp nhận hạ giá nhưng vào lúc thị trường đang trên đà đi xuống thì khách hàng lại muốn đợi bên lề hơn. Do vậy, giá giao ngay ở Bắc Kinh đã giảm tổng cộng 70 NDT/tấn. Nhưng khả năng giá rớt thêm nữa dường như rất hạn chế vì các thương nhân sẽ bị lỗ nhiều hơn nếu bán dưới giá vốn. Ngoài ra, chào giá thấp hơn đã giúp cải thiện doanh số trong ngày thứ Năm. Thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.380-2.390 NDT/tấn (358-360 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.

 

 

Thép công nghiệp

CRC SPCC 1.0mm ở trong nước được định giá 3.120-3.150 NDT/tấn (470-475 USD/tấn), tăng 45 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước. Một số thương nhân cho biết giao dịch đã chậm lại trong tuần này sau khi giá tăng, điều này cho thấy khả năng đà tăng đã trở nên hạn chế.

Tồn kho thép tấm tại thị trường giao ngay nhìn chung đang ở mức thấp trong suốt tháng 7. Mặc dù nhu cầu tiêu thụ trực tiếp đã không trải qua sự cải thiện rõ rệt nào nhưng với tồn kho thấp và giá thép giao kỳ hạn tăng có thể sẽ kéo giá thép tấm giao ngay đi lên trong tháng này. Dự báo có thể thấy giá giao ngay tăng hơn nữa trong tháng 8 và 9, do sự hồi phục của lực cầu và chính sách tiền tệ nới lỏng của chính phủ. Hôm thứ Năm, Platts định giá thép tấm cùng loại là 2.510-2.580 NDT/tấn (377-388 USD/tấn) ở Thượng Hải, cao hơn cuối tháng 6 165 NDT/tấn.

Trái ngược với sự ổn định của thị trường trong nước, HRC xuất khẩu đã có một tuần biến động với giá lên xuống thất thường. Cụ thể sau khi tăng trong hai ngày đầu tuần, giá đã đổi chiều đi xuống qua 2 ngày sau đó. Như vậy, so với tuần trước giá đã giảm nhẹ 10 NDT/tấn. Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.680 NDT/tấn (404 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

 

 

Thị trường xuất khẩu

Hoạt động thu mua cuộn trơn nhập khẩu im ắng ở Đông Á từ ngày 28/7-3/8 vì khách hàng phản đối chào giá cao hơn của các nhà máy Trung Quốc. Hôm 3/8, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm là 347-349 USD/tấn FOB, tăng 8 USD/tấn so với 1 tuần trước đó. Trong khi dó, các thương nhân cho biết nhà máy chỉ đồng ý chiết khấu nhỏ vào lúc này vì nhà máy vẫn lạc quan về triển vọng thị trường cho tháng này. Một số nhà máy xuất khẩu chủ chốt ở miền bắc và đông chào giá 350-355 USD/tấn FOB, tăng 5-10 USD/tấn so với tuần trước đó.

Giá xuất khẩu cho CRC đã tăng nhanh hơn trong tuần này, nhờ lực đẩy từ giá HRC xuất khẩu cùng với CRC trong nước. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 405-410 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, mức trung bình 407,5 USD/tấn, tăng 15 USD/tấn so với tuần trước. Trong tuần trước, giá chỉ tăng 2,5 USD/tấn. Chênh lệch giữa CRC và HRC hôm thứ Ba là 42 USD/tấn.

Giá xuất khẩu của thép tấm tăng đáng kể suốt tháng 7, phần lớn là do giá thép tấm trong nước và HRC xuất khẩu tăng.  Platts định giá xuất khẩu cho thép tấm SS400 12-30mm  ở mức 345-350 USD/tấn FOB hôm 29/7, mức trung bình 347,5 USD/tấn FOB, tăng 17,5 USD/tấn so với cuối tháng 6.

Nhìn chung tuần này giá HRC xuất khẩu duy trì ổn định, chỉ tăng nhẹ 1 USD/tấn trong ngày thứ Ba do chào giá tăng và thị trường trong nước phục hồi. Tuy nhiên, người mua vẫn còn dè dặt vì xu hướng chưa rõ ràng. Tranh thủ lúc giá tăng những người còn hàng tồn trong tay đã vội vàng thanh lý càng sớm càng tốt, vì sợ giá sẽ tiếp tục rớt trong tương lai gần, nên có thể nói thị trường đang có sự cạnh tranh rất khốc liệt. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 363-368 USD/tấn FOB, cao hơn tuần trước 1 USD/tấn.

Sau chuỗi tăng liên tiếp qua 3 ngày nhờ sự giúp sức từ giá giao sau, đến thứ Ba giá chững lại khi các nhà xuất khẩu Trung Quốc đã chọn cách trì hoãn chào giá và đợi cho người mua theo kịp. Sang đến 2 ngày sau đó giá tiếp tục tăng do người mua ở nước ngoài tìm cách bắt kịp chào giá cao hơn từ các nhà xuất khẩu, mặc dù giá trong nước giảm. Hầu hết những người tham gia trên thị trường đều tin rằng giá sẽ không trải qua bất cứ sự sụt giảm đáng kể nào trong ngắn hạn. hôm thứ Năm, Platts định giá thép cây đường kính là 330-332 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tăng 6 USD/tấn so với tuần trước.

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 31/2016

Nhật Bản

NSSC sẽ tăng thêm 5.000 Yên/tấn (49,5 USD/tấn) cho giá niêm yết trong nước đối với những hợp đồng CRC và thép tấm austenite tháng 8, nhưng sẽ duy trì giá cho CRC ferrite.

NSSC không bao giờ công bố giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho CRS loại 304 dày 2mm ở Tokyo vào hoảng 300.000 Yên/tấn (2.970 USD/tấn) và CRS  430 là 240.000 Yên/tấn (2.376 USD/tấn). Giá thị trường cho thép tấm loại 304 ở Tokyo là khoảng 510.000 Yên/tấn (5.050 USD/tấn), tất cả đều không đổi từ một tháng trước.

Ấn Độ

Giá HRC tại Ấn Độ vẫn ổn định trong tuần này với không có sự thay đổi nào trong nhu cầu. Platts định giá HRC IS 2062 A/B dày 3mm duy trì mức 26.500-27.500 Rupees/tấn (396-411 USD/tấn) xuất xưởng. Hoạt động sản xuất trì trệ cùng với sức tiêu thụ xe hơi và thiết bị suy yếu trong suốt mùa mưa cũng đã góp phần khiến nhu cầu HRC giảm sút.

Đài Loan

Feng Hsin Steel và các nhà sản xuất thép cây khác ở Đài Nam tiếp tục giữ giá thép cây không đổi trong tuần này mặc dù doanh số ế ẩm. Việc ngưng hoạt động để bảo trì theo kế hoạch trong tháng 7 và 8 đã làm giảm bớt áp lực cho các nhà máy để tạo ra doanh thu. Theo đó, thép cây vẫn duy trì ở mức 12.800 Đài tệ/tấn (410 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung. Cũng trong tuần này, nhà máy tiếp tục mua phế với giá 5.900 Đài tệ/tấn cho loại HMS 1&2 (80:20).

Mỹ

Phế cũ đã duy trì ổn định trong hầu hết các giao dịch tại thị trường Đông Nam bất chấp những nỗ lực của nhà máy để đẩy giá xuống. Phế prime giảm 10-20usd/tấn dài trong khu vực.

Các nhà máy ở vùng Trung Tây và Đông Bắc đã chốt mua phế tháng Tám hồi đầu tuần này, duy trì giá phế cũ đi ngang và hạ giá phế prime giảm 10usd/tấn dài.

Platts duy trì định giá phế vụn hàng ngày ở 240-245usd/tấn dài đã giao Trung Tây vào thứ Tư.

Nhu cầu tiêu thụ tấm mỏng của Mỹ đã dưới mức trung bình lịch sử cho thời gian này của năm, và việc nhu cầu chậm chạp tiếp tục gây áp lực lên giá cả.

Platts đã giảm mức cao nhất trong phạm vi định giá HRC hàng ngày 10usd, mang lại phạm vi còn 610-620usd/tấn ngắn từ  610-630usd/tấn ngắn, trong khi định giá CRC vẫn ở mức 820-840usd/tấn ngắn. Cả hai đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).

Hầu hết thu mua giao ngay HRC dưới 500 tấn ngắn có lẽ trong khoảng 600-610usd/tấn ngắn, các nguồn tin thị trường khác vẫn thấy phần lớn đang được thực hiện ở mức giá cao hơn một chút.

Trung điểm hàng ngày của HRC trong định giá Platts đã giảm còn 615usd/tấn ngắn từ 635usd/tấn ngắn trong bảy tuần qua.

Giá HDG ở Mỹ vẫn duy trì ổn định vào đầu tháng Tám. Platts nâng định giá HDG hàng tháng cho tấm mỏng với một lớp phủ G90 lên đến 890-910usd/tấn ngắn từ 885-905usd/tấn ngắn. HDG, không bao gồm phụ phí khối lượng mạ kẽm, ở mức 830usd/tấn ngắn.

Giá nhập khẩu HDG đến Mỹ đã giảm 20usd/tấn ngắn trong tháng Bảy. Platts hạ định giá nhập khẩu hàng tháng của Mỹ cho HDG còn 630- 650usd /tấn ngắn CFR Houston, từ mức 645-675usd/tấn ngắn trong tháng Bảy. Trung điểm của định giá này đã giảm 110usd/tấn ngắn từ tháng Sáu đến tháng Bảy. Sự sụt giảm từ tháng Bảy đến tháng Tám là 20usd/tấn ngắn.

HDG 16-gauge với lớp phủ G90 là khoảng 700usd/tấn (635usd/tấn ngắn) CFR cập bến tháng Mười Hai hoặc tháng Giêng, một số chào giá từ Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ đều thấp hơn 635usd/tấn ngắn CFR. Báo giá cho tấm mỏng medium-gauge với lớp phủ G90 trong phạm vi 640-700usd/tấn ngắn, vận chuyển bằng xe tải. Đối với tấm mỏng với một lớp phủ G60, chào giá là 695usd/tấn ngắn cập bến tại Chicago vào Q1/2017

Giá thép dầm WF của Mỹ tiếp tục giữ ổn định trong tháng Tám do thị trường vẫn tương đối yên ắng trong suốt mùa hè.

Giá ống tiêu chuẩn đã duy trì ổn định vào đầu tháng Tám, tuy nhiên nhập khẩu tiếp tục có một phần lớn thị phần. Platts duy trì định giá  tháng cho thép ống tiêu chuẩn Mỹ ở mức 960-980usd/tấn ngắn xuất xưởng. Platts cũng duy trì định giá hàng tháng của OCTG J55 nội địa Mỹ ở mức 770-800usd/tấn ngắn xuất xưởng.

EU

Platts định giá HRC Bắc Âu không đổi ở mức 410-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr trong tuần này.

Chào giá của nhà máy Bắc Âu ổn định ở mức 410-420euro/tấn. Nhập khẩu không thay đổi ở mức khoảng 400euro/tấn giao đến Bắc Âu. Định giá của Platts đã không đổi ở mức 400-405euro/tấn CIF Antwerp.

Thị trường phế châu Âu đã bắt đầu cho thấy dấu hiệu có thể cải thiện hơn - một thay đổi so với những dự đoán thông thường theo mùa.

Các hợp đồng Italia đã tăng 5-10euro/tấn, trong khi các nhà máy của Đức đã duy trì giá ổn định. Xu hướng ở khắp châu Âu là tăng nhẹ 5-10 euro.

Một nhà máy ở phía bắc châu Âu đang nói về một mức giá tăng “nhẹ”, trong khi một nhà máy tích hợp của Đức ban đầu duy trì giá nhưng bây giờ đã tăng lên 5-10euro/tấn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thị trường tấm mỏng tại Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục yên ắng kể từ cuộc đảo chính quân sự thất bại vào ngày 15/07 – do người mua có xu hướng đặt nhiều lô hàng phù hợp với nhu cầu của mình.

Giá chào cho HDG dày 0.5mm vẫn ở mức 550-580usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán và khối lượng, trong khi chào giá xuất khẩu của  các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ở mức tương tự, nguồn tin cho biết. Chào giá trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho PPGI 9002 dày dày 0.5mm cũng ổn định tuần này tại 650-680usd/xuất xưởng.

Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ của thị trường HRC và CRC trong nước vẫn chậm chạp và giá đi ngang trong biên độ hẹp hơn là 410-420usd/tấn và 500-510usd/tấn tương ứng.

Việc tăng giá thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ nhìn thấy trong hai tuần trước đã tạm dừng. Chào giá thép cây của một số nhà tích trữ  cho thị trường trong nước đã dịu nhẹ, trong khi các nhà máy trong nước phần lớn đang cố gắng duy trì mức giá của mình trong bối cảnh chi phí đầu vào cao hơn trong những tuần gần đây.

Giá bán của  Icdas ở Marmara và Kardemir ở  Karabuk cho thép cây đường kính 12-32mm ổn định tại mức 1.430 TRY/tấn và 1.380 TRY/tấn tương ứng - tương đương với 405usd/tấn và 391usd/tấn - mà không bao gồm 18 % VAT.

Tuy nhiên, giá của một số nhà tích trữ đã giảm nhẹ trong tuần này với mức giảm giá, trong bối cảnh nhu cầu thấp trong thị trường nội địa. Giá bán phổ biến của thép cây đườngHkính 8-12mm ở khu vực Marmara chuyển xuống phạm vi là 1.400-1.420TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) thứ hai, trong khi giá bán tại khu vực Karabuk cũng giảm nhẹ xuống còn 1.370-1.390TRY/tấn.

Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ không đổi trong tuần này. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ổn định trong ngày tại mức 380-390usd/tấn FOB thứ Năm, với một mức trung điểm là 385usd/tấn. Chào giá cao nhất đến 400usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, giao dịch đến Qatar và UAE ở mức 385usd/tấn CFR sau đó chào giá tăng lên đến 390usd/tấn CFR và không có giao dịch mới nào.

Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã chốt doanh số bán phôi thanh cho thị trường trong nước, sau khi đã nhận được đơn hàng hơn 120.000 tấn

Giá bán mới thứ Năm tuần trước của Kardemir cho phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 340-345usd/tấn xuất xưởng, thấp hơn so với giá niêm yết trước đó 20usd/tấn. Giá phôi thanh của những nhà máy địa phương khác ở thị trường trong nước nói chung đang đứng ở mức 345-360usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá phôi thanh CIS mới nhất cho Thổ Nhĩ Kỳ đã quanh mức 330-335usd/tấn CFR tuần này, tùy thuộc vào cảng nhập khẩu. Các nhà cung cấp phôi thanh Trung Quốc chào bán ở mức thấp hơn khoảng 10usd/tấn.

Giá mua bằng USD của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking đã tăng nhẹ 5usd/tấn vào thứ Ba domức giá mua tăng lên của Ozkan. Giá mua của các nhà máy thép khác cho phế shipbreaking ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Cebitas, Ege Celik), tuy nhiên, vẫn ổ định ở 220usd/tấn kể từ giữa tháng Bảy.

Giá mua bằng lira của các nhà máy cho phế DKP trong nước vẫn duy trì ổn định trong những tuần gần đây. Tuy nhiên, nhà máy thép tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, nhà máy Iskenderun của tập đoàn Erdemir ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, đã tăng giá mua đối với phế DKP thêm 70TRY (23usd)/tấn lên mức 690 TRY (230usd)/tấn, hôm 02/08.

Giá mua phế trong nước của các nhà máy thép EAF hàng đầu Thổ Nhĩ Kỳ không thay đổi trong khoảng 590-635TRY (597-212usd)/tấn, tùy thuộc vào khu vực và các yêu cầu của nhà máy.

CIS

Phôi thanh xuất khẩu của CIS đã ổn định hơn trong  tuần này do các nhà sản xuất đang cố gắng tận dụng lợi thế của giá chốt phế mạnh hơn ở Thổ Nhĩ Kỳ và chào giá liên tục không cạnh tranh của phôi thanh Trung Quốc. Những tín hiệu tích cực này, tuy nhiên, rất hạn chế do thiếu sự hỗ trợ từ giá thép cây, đặc biệt đối với hàng xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ.

Với định giá Platts chỉ tăng nhẹ lên 320usd/tấn FOB Biển Đen, thị trường phôi thanh Biển Đen đã bước vào một tháng thứ ba liên tiếp có giá tương đối ổn định, với phôi thanh  sẽ không vượt ra ngoài phạm vi là 305-322,50usd/tấn FOB kể từ đầu tháng Sáu .