Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 28/2021

 

 Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 28

Từ ngày 09 đến ngày 15-07-2021

1.    Thị trường thép xây dựng trong nước.

Diễn biễn thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng giảm rõ rệt trong tuần qua do ảnh hưởng cua việc giãn cách xã hội ở nhiều khu vực trong cả nước. Doanh số bán thép xây dựng của các đơn vị sản xuất và đại lý giảm tới 70% chủ yếu do ảnh hưởng của đợt Covid-19 lần thứ tư trên toàn quốc, đặc biệt là ở TP HCM và các tỉnh phía Nam. Bên cạnh đó, mùa mưa đã bắt đầu khiến nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng yếu đi. Giá bán sản phẩm thép xây dựng được các đơn vị báo cáo đi ngang sau đợt giảm giá tuần trước trong bối cảnh nhu cầu giảm.

Giá bán sản phẩm thép xây dựng của từng đơn vị (triệu đồng/tấn)

 

Do giá thép và nguyên liệu thép thế giới giảm, thời gian qua VSA đã có thông báo đến các hội viên là các công ty, doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu thép biết, có hướng điều chỉnh cho phù hợp. Hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu thép ở thị trường trong nước trong đó có các hội viên của VSA đã giảm theo giá thép thế giới.

Doanh số bán thép xây dựng của Tập đoàn Hòa Phát, đã giảm 3 tháng liên tiếp, sau khi đạt đỉnh vào tháng 3 khi giá thép tăng mạnh. Nếu so với cùng kỳ, cả sản xuất và bán hàng của Hòa Phát đều tăng, nhưng biên độ đã thu hẹp so với lũy kế những tháng trước. Sản lượng bán thép xây dựng 230.000 tấn cũng là mức thấp nhất trong bốn tháng gần đây, và là tháng giảm thứ ba liên tiếp.

Tại một diễn biến khác, trong bối cảnh giá quặng sắt tăng lên mức cao chưa từng thấy do được thúc đẩy bởi sự phục hồi về nhu cầu thép toàn cầu, thị trường Trung Quốc đang xem xét tiềm năng thay thế hoặc bổ sung nguyên tố sắt trong sản xuất thép bằng thép tái chế, sau khi quốc gia này dỡ bỏ hạn chế nhập khẩu đối với phế liệu sắt. Công suất sản xuất thép EAF của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng 17 triệu tấn/năm lên khoảng 198 triệu tấn/năm vào năm 2021, chiếm 15% tổng công suất thép thô của quốc gia này.

2.  Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

Sản lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng 6 đạt 847.279 tấn, giảm 21,04% so với tháng 5 nhưng vẫn tăng 5,2% so với cùng kỳ 2020. Trong tháng 6, Hòa Phát đã sản xuất 658,000 tấn thép thô, tăng 49% so với cùng kỳ năm ngoái. Công ty đã bán được 569,000 tấn thành phẩm, bao gồm 230,000 tấn thép xây dựng và 230,000 tấn thép cuộn cán nóng. Trong nửa đầu năm nay, tập đoàn đã bán được 1.8 triệu tấn thép xây dựng, tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Formosa, Pomina, Posco...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

606

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

616

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

614

SD295A

       632

SD390

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Thép Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Pomina

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

16.350

2

Thép cuộn Ø8

16.350

3

Thanh vằn D10

Kg

          16.180

4

Thanh vằn D12

16.180

5

Thanh vằn D14

16.180

6

Thanh vằn D16

16.180

7

Thanh vằn D18

16.180

8

Thanh vằn D20

16.180

9

Thanh vằn D22

16.180

10

Thanh vằn D25

16.180

11

Thanh vằn D28

16.180

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Hòa Phát. Giá chưa gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

16.320

2

Thép cuộn Ø8

16.320

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

16.210

4

Thanh vằn D12

16.210

5

Thanh vằn D14

16.210

6

Thanh vằn D16

16.210

7

Thanh vằn D18

16.210

8

Thanh vằn D20

16.210

9

Thanh vằn D22

16.210

10

Thanh vằn D25

16.210

11

Thanh vằn D28

16.210

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

 15-07-2021

Thép cuộn Ø6

Cà Mau

đ/kg

17.110

Thép cuộn Ø8

17.110

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

17.180

Thép cuộn Ø8

17.180

Thép cuộn Ø6

Cần Thơ

17.170

Thép cuộn Ø8

17.170

Thép cuộn Ø6

Trà Vinh

17.080

Thép cuộn Ø8

17.085

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

17.190

Thép cuộn Ø8 MN

17.190

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

17.060

Thép cuộn Ø8

17.060

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

17.090

Thép cuộn Ø8 Pomina

17.090

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

17.020

Thép cuộn Ø8

17.020

Thép cuộn Ø6

Đồng Nai

17.020

Thép cuộn Ø8

17.120

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

17.120

Thép cuộn Ø8

17.020

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

17.020

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

17.050

Thép cuộn Ø8

17.050

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 17.190 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 17.090 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 187170 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 17.080  ngàn đồng/kg và Ø8 là 17.085 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiền chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco Yamato Vina Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

18.800

H-Beam

H148x100x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

18.800

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

17.980

H-Beam

H194x150x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

17.980

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

18.020

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H248x124x5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H244x175x7x11

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H248x149x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H346x174x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H390x300x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H446x199x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H482x300x11x15

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H488x300x11x18

6~16m

SS400

JIS/KS

17.950

H-Beam

H500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

18.350

H-Beam

H582x300x12x17

6~16m

SS400

JIS/KS

18.350

H-Beam

H588x300x12x20

6~16m

SS400

JIS/KS

18.350

SP-IV

SP400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

18.350

 

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel.

Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước từ 30~40 ngàn tấn mỗi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 17.5~18.5 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước nguyên nhân là chi phí tăng cao do giá nguyên liệu tăng.

Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H.

Cùng với sự tăng trưởng của sản phẩm thép xây dựng cũng dẫn tới sản phẩm thép hình tăng trưởng theo, giá bán cũng được điều chỉnh tăng đáng kể đóng góp vào doanh số tăng đang kể cho các đơn vị sản xuất, thị trường trong nước chỉ có đơn vị sản xuất duy nhất là Posco Yamato, còn các sản phẩm cùng loại khác đa số là nhập khẩu.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

6~12m

SS400

JIS

18.450

H-Beam

H 125x125x6.5x9

6~12m

SS400

JIS

18.650

H-Beam

H 150x75x5x7

6~12m

SS400

JIS

18.650

H-Beam

H 200x100x5.5x8

6~12m

SS400

JIS

18.550

H-Beam

H 250x125x6x9

6~12m

SS400

JIS

18.550

H-Beam

H150x150x7x10

6~12m

SS400

JIS

18.550

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS

18.450

 

Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với số lượng giảm dần do không thể cạnh tranh cùng với sản phẩm cùng loại trong nước. Thị trường xuất khẩu được hướng đến như Australia, Mexico...trong khối CPTTP.

 Dự báo thị trường thép xây dựng.

Dự báo, giá thép xây dựng trong tháng 7 có xu hướng ổn định quanh mức 16.200-16.500 đồng/kg (chưa gồm VAT) do giá nguyên vật liệu thế giới chững lại. VSA dự báo giá thép xây dựng tháng 7 sẽ có nhiều khó khăn khi bước vào mùa mưa, sự cạnh tranh rất lớn từ các nhà sản xuất thép xây dựng hàng đầu trong nước, ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhiều công trình tạm thời hoãn lại tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu.

Tiêu thụ thép ghi nhận sự sụt giảm dần trong nước và vẫn duy trì mức cao khi xuất khẩu. Nhu cầu nội địa có thể yếu hơn trong giai đoạn từ tháng 7 đến tháng 9 do tính thời vụ, mùa mưa và làn sóng Covid-19 mới khiến cho hoạt động xây dựng trở nên trì trệ. Bên cạnh đó, nhu cầu yếu từ ngành xây dựng, các đại lý cũng gặp khó khăn trong tiêu thụ do giá thép tăng trong thời gian vừa qua. Theo VSA, bán hàng thép xây dựng tháng 7 sẽ có nhiều khó khăn khi bước vào mùa mưa ở khu vực miền Nam.

Dự báo, đà giảm giá thép sẽ chậm lại trong thời gian tới và thậm chí có thể tăng lên. Để bình ổn giá, Hiệp Hội đã khuyến cáo các nhà sản xuất thép trong nước hạn chế xuất khẩu và tăng nguồn cung thép cuộn cán nóng và thép nguyên liệu tại thị trường trong nước. Thị trường trong nước đã sản xuất gần 12 triệu tấn sản phẩm thép các loại trong 6 tháng đầu năm nay, tăng hơn 38% so với cùng kỳ năm trước, trong khi xuất khẩu gần 2.8 triệu tấn, tăng 80%.

Tại các đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng cho biết, giá xuất kho, nhập khẩu giảm nhưng giá tại các đại lý, cửa hàng bán ra thị trường vẫn cao là do khâu trung gian, phân phối có vấn đề. Việc này đã đưa giá thép theo hướng tăng cao hơn trên thị trường.

4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 28

 

 

Xuất xứ

Mức giá

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

17.500

Thép tấm 3-12mm

Trung Quốc

22.400

HRC SAE

Trung Quốc

23.500

 

 

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.