Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 28/2017

  THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 28/2017 

Từ ngày 07  đến ngày 13-07-2017

1        Thị trường thép xây dựng trong nước

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng diễn biến khá thuận lợi trong tuần qua, lượng sản xuất tại các đơn vị đều thăng trưởng khá sau thời gian đại tu nhằm sửa chữa thiết bị đả bảo dây chuyền sản xuất liên tục. Tuy vậy, lo ngại sẽ sụt giảm sau năm 2016 quá thành công, nhiều doanh nghiệp thép tỏ ra dè dặt hơn với năm 2017. Nhưng trải qua 6 tháng đầu năm, nhiều tín hiệu cho thấy kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành vẫn sẽ hết sức khả quan. 

Như đã biết trong năm 2016 tăng trưởng đột biến, đa phần các doanh nghiệp trong ngành thép đều bước vào năm 2017 với một tâm thế thận trọng. Cụ thể, đánh giá trong năm 2017 thị trường ngành thép sẽ có những diến biến phức tạp, giá nguyên liệu như quặng sắt, than cốc, thép cán nóng dao động, khó giữ ổn định, thị trường thép Trung Quốc có thể có bước tái cơ cấu mạnh, các quốc gia trên thế giới đang có động thái tăng cường các biện pháp phòng vệ thương mại đối với các mặt hàng thép nhập khẩu. Do vậy, các đơn vị trong ngành đều hạ mục tiêu tăng trưởng của mình so với năm trước hay thậm chí là sụt giảm mạnh. Tuy nhiên, diễn biến thị trường trong 6 tháng đầu năm đã cho thấy bức tranh tươi sáng hơn so với kỳ vọng. Giá thép ở hầu hết các mặt hàng đều có có sự sụt giảm trong tháng 4 nhưng đến tháng 5 và 6 thì đã hồi lại. 

Mặt khác, theo thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), 5 tháng đầu năm 2017, sản xuất thép trong nước đạt hơn 7,87 triệu tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2016. Tình hình tiêu thụ cũng đạt mức tăng trưởng nhẹ, tổng lượng tiêu thụ thép trong nước trong 5 tháng đầu năm ước đạt 6,43 triệu tấn, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2016. 

Trong 6 tháng đầu năm 2017, thép xây dựng Hòa Phát đã cho ra thị trường hơn 1 triệu tấn, tăng 33% so với cùng kỳ 2016, hoàn thành hơn 50% kế hoạch năm. Điều này giúp thị phần tiêu thụ của thép Hòa Phát tăng trưởng từ 22,2% cuối năm 2016 lên trên 24% vào cuối tháng 6/2017. Từ đầu năm nay, Thép Hòa Phát đã xuất khẩu khoảng 9 nghìn tấn thép xây dựng, thép rút dây sang thị trường các nước như Mỹ, Úc, Malaysia, Singapore, Campuchia, Lào và Philippine. 

Khu vực phía Bắc vẫn là thị trường đóng góp trên 70% sản lượng tiêu thụ của thép Hòa Phát với mức tăng sản lượng bình quân 6 tháng đạt 11%. Cùng với đó, trong nửa đầu năm 2017, lượng thép tiêu thụ tại thị trường miền Trung và miền Nam cũng tăng khoảng 15-20% so với cùng kỳ năm trước với sản lượng lần lượt đạt 115.800 tấn và 101.000 tấn thép xây dựng các loại. 

2        Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy 

Ngành thép trong nước nhìn chung có sức cạnh tranh yếu hơn so với các nước sản xuất lớn trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc. Nguyên nhân chủ yếu là do quy mô nhà máy của Việt Nam quá thấp so với Trung Quốc dẫn đến khó cạnh tranh về chi phí. Kết quả là mặc dù các công ty trong nước sản xuất nhiều hơn nhu cầu nội địa nhưng  vẫn nhập khẩu thép của thế giới. 

Ngoài nguyên nhân do năng lực cạnh tranh kém, sự mất cân đối trong các phân khúc sản phẩm thép cũng làm tăng nhập khẩu thép của nước ta. Theo VSA, thị trường trong nước đã đáp ứng được công suất nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng. Trong khi đó, ngành thép trong nước lại thiếu sản phẩm thép chất lượng cao cho ngành thép chế tạo. 

Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới trong tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen. 

Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu. 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại. 

Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới. 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng: 

Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

385

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

400

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

350

SD295A

       355

SD390

 

Giá than mỡ luyện coke sau khi đạt đỉnh vào cuối năm 2016 khoảng 300 USD/tấn đã quay đầu giảm. Giá than khoảng 185 USD/tấn vào đầu tháng 1 đã giảm trong các tháng tiếp theo và đến thời điểm này đã tăng nhẹ trở lại. Giá thép phế tiếp tục đà tăng cuối năm 2016 và đạt định ở mức 315 USD/tấn CFR Đông Á vào giữa tháng 3 sau đó quay đầu giảm. Giá thép phế đầu tháng 4 duy trì ở mức 265 - 270 USD/tấn CFR Đông Á. 

Giá phôi đầu tháng 5 ở mức 430 -440 USD/tấn giảm so với đỉnh trước đó thiết lập trong tháng 3. Thép nguội cán nóng ghi nhận mức giá cao nhất là 511 USD/tấn trong tháng 2 sau đó giảm và hiện nay khoảng 445 USD/tấn.                                                                                                 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

-

2

Cuộn trơn D8

-

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

11.000

4

Thanh vằn D12

11.000

5

Thanh vằn D14

 

 

11.000

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

11.200

2

Thép cuộn Ø8

11.200

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

11.100

4

Thanh vằn D12

11.000

5

Thanh vằn D14

11.000

6

Thanh vằn D16

11.000

7

Thanh vằn D18

11.000

8

Thanh vằn D20

11.000

9

Thanh vằn D22

11.000

10

Thanh vằn D25

11.000

11

Thanh vằn D28

11.000

 Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua: 

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

10-07-2017

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

12.500

Thép cuộn Ø8 Vicasa

12.500

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

12.600

Thép cuộn Ø8

12.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

12.600

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

12.600

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

11.200

Thép cuộn Ø8 LD

11.200

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

13.500

Thép cuộn Ø8 MN

13.500

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.350

Thép cuộn Ø8

13.300

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

14.410

Thép cuộn Ø8 Pomina

14.410

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.400

Thép cuộn Ø8 LD

15.400

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

13.600

Thép cuộn Ø8

13.600

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

14.500

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

11.300

Thép cuộn Ø8

11.250

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo... 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 3                    Dự báo thị trường thép xây dựng                                                                                                                              

Dự báo cho biết giá thép xây dựng tháng trước có giảm nhưng rất ít, giá thép nhập khẩu cũng gần như không giảm (tháng trước có giảm nhưng tháng này đã hồi lại) cho nên tình hình kinh doanh của Công ty vẫn bình thường khả quan. Nhìn chung tình hình giá thép vẫn ổn nhưng cầu thì không cao, tuy nhiên điều Công ty lo ngại chỉ là giá giảm do tồn kho lớn mà hiện tại giá gần như không giảm nên không có gì đáng ngại. 

Tập đoàn Hòa Phát cũng cho biết lũy kế đầu năm, đã cho ra thị trường 845.900 tấn, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường dân dụng, rút dây tiêu thụ tốt đã giúp cho Hòa Phát tiếp tục giữ sản lượng bán ra ở mức cao. Với thép cuộn rút dây tuy giá bán cao hơn hàng nhập khẩu từ Trung Quốc một chút nhưng thị trường vẫn chấp nhận với trên 20.000 tấn nhờ chất lượng cao và ổn định.

Dự báo, trong 6 tháng cuối năm, các doanh nghiệp trong ngành thép xây dựng sẽ tiếp tục tăng cường sự phối hợp tiêu thụ thép dẹt, thép dài và phôi giữa các đơn vị trong hệ thống; Theo dõi và đánh giá hoạt động mua nguyên vật liệu tại các đơn vị. Các doanh nghiệp sẽ cập nhật thường xuyên tình hình thị trường thép trong và ngoài nước; nghiên cứu để có các báo cáo đánh giá, dự báo mang tính dài hạn về tình hình thị trường nhằm hỗ trợ công tác triển khai các dự án đầu tư trong tương lai và hỗ trợ các đơn vị trong việc tìm kiếm và phát triển thị trường mới. 

Bên cạnh những triển vọng dài hạn về nhu cầu từ thị trường xây dựng, sự phục hồi của đầu tư công, cùng yếu tố bảo hộ, sẽ tạo điều kiện cho những nhận định tăng trưởng về ngành thép trong 6 tháng cuối năm. 

Dự báo về nguyên liệu, các doanh nghiệp kỳ vọng giá nguyên liệu đi ngang, và có những yếu tố mới ảnh hưởng lên giá bán thép. Giá các nguyên liệu quặng sắt và than sẽ ổn định hoặc giảm nhẹ trong nửa cuối năm, trong khi đó giá thép phế tăng. Bên cạnh chi phí sản xuất, đã có thêm những yếu tố mới tác động lên giá bán thép sau khi Trung Quốc thực hiện quy hoạch lại ngành bao gồm biên lợi nhuận của những nhà sản xuất lớn và sự cân đối lại cung cầu.

           

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền. 

4.      Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 28

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

12.200

Tăng 100

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

12.200

Tăng 100

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

12.700

Tăng 500

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

12.700

Tăng 500

HRC 2mm

Trung Quốc

13.200