Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 22/2017

 

 

  

 

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 21/2017 

Từ ngày 26-05 đến ngày 01-06-2017

1.                  Thị trường thép xây dựng trong nước.

Thị trường tiêu thụ thép xây dựng đang có những tiến triển đều cả về lượng bán ra  và kế hoạch sản xuất tại các nhà máy. Ngày 28/5, giá thép xây dựng  trên thị trường tiếp tục nhích thêm chừng 100.000 đ/tấn so với tuần trước.Nguyên nhân giá tăng theo các chủ hàng kinh doanh vật liệu xây dựng là do phí vận chuyển, phần khác do các nhà sản xuất sắt thép mạnh tay cắt giảm khuyến mãi. So với mùa vụ xây dựng cùng kỳ năm ngoái, sức mua được các điểm bán ghi nhận tăng khoảng 10%, một mức không cao dù năm nay thị trường được đánh giá là có khởi sắc.

Khi nhu cầu trong nước giảm, lượng thép nhập khẩu lại tăng mạnh như thời gian qua, sẽ gây áp lực không nhỏ cho các nhà sản xuất trong nước. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội tốt cho các nhà sản xuất thép nói chung và các nhà sản xuất phôi thép nói riêng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thép của mình. Bởi vì, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc áp dụng biện pháp tự vệ phòng vệ thương mại là cần thiết. Tuy nhiên, biện pháp này cũng chỉ là biện pháp tạm thời để tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước có điều kiện nâng cao trình độ công nghệ, tăng cường khả năng quản lý cũng như xây dựng thương hiệu. Cho nên, quan trọng nhất là các doanh nghiệp sản xuất trong nước làm sao phải nâng cao được tính cạnh tranh của sản phẩm của mình.

Cùng với áp lực cạnh tranh gay gắt trước các sản phẩm sắt thép nhập khẩu, các sản phẩm sắt thép trong nước xuất khẩu cũng đang đứng trước những thách thức đến từ các biện pháp phòng vệ thương mại từ thị trường nhập khẩu. Để tháo gỡ khó khăn, nhiều doanh nghiệp thép trong nước, một mặt sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; mặt khác, cũng kiến nghị Nhà nước có các chính sách, giải pháp để kiểm soát nhập khẩu sắt thép; ngăn chặn, chống gian lận thương mại, gây thiệt hại cho các nhà sản xuất trong nước.

 

 

Trong khi đó, số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong quý 1-2017, cả nước đã nhập khẩu hơn 1 triệu tấn sắt thép phế liệu, trị giá hơn 276,8 triệu USD, trung bình 6 triệu đồng/tấn. Lượng nhập trung bình hơn 11.000 tấn/ngày, cao hơn 1.000 tấn so với lượng nhập trung bình của cả năm 2016. Sở dĩ có hiện tượng sắt thép phế liệu nhập khẩu ồ ạt là nhiều nhà máy luyện sắt thép trong nước sử dụng công nghệ cũ vẫn dùng sắt thép phế liệu như thành phần chính để luyện gang, thép. Đây là quá trình giúp tiết kiệm chi phí so với sản xuất thép từ quá trình luyện cốc và từ phôi thép đi lên. Tuy nhiên, chỉ từ 60% - 70% phế liệu cho ra sản phẩm sắt thép, còn lại là tạp phẩm được loại bỏ trong quá trình sản xuất.

 

   Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

Trong sản lượng thép nhập khẩu có hơn 4.5 triệu là thép hợp kim, gần 2 triệu là thép dây và dây kéo. Giống như các nước ASEAN khác, Việt Nam đang đối mặt với khối lượng thép khổng lồ nhập khẩu từ Trung Quốc.

 

 

Giá chào bán phôi thép thị trường thế giới từ đầu tháng 4/2017 giảm 10 – 15 USD/tấn so với tháng 3/2016. Giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 415 – 430 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 385 USD/tấn FOB Biển Đen.

 

 

Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.

 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

390

SD295A

 

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

405

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

355

SD295A

       360

SD390

 

 

Giá than mỡ luyện coke sau khi đạt đỉnh vào cuối năm 2016 khoảng 300 USD/tấn đã quay đầu giảm. Giá than khoảng 185 USD/tấn vào đầu tháng 1 đã giảm trong các tháng tiếp theo và đến thời điểm này đã tăng nhẹ trở lại. Giá thép phế tiếp tục đà tăng cuối năm 2016 và đạt định ở mức 315 USD/tấn CFR Đông Á vào giữa tháng 3 sau đó quay đầu giảm. Giá thép phế đầu tháng 4 duy trì ở mức 265 - 270 USD/tấn CFR Đông Á.

Giá phôi đầu tháng 5 ở mức 430 -440 USD/tấn giảm so với đỉnh trước đó thiết lập trong tháng 3. Thép nguội cán nóng ghi nhận mức giá cao nhất là 511 USD/tấn trong tháng 2 sau đó giảm và hiện nay khoảng 445 USD/tấn.                                                                                        

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

-

2

Cuộn trơn D8

-

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

11.000

4

Thanh vằn D12

11.000

5

Thanh vằn D14

 

 

 

 

 

 

11.000

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

11.200

2

Thép cuộn Ø8

11.200

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

11.100

4

Thanh vằn D12

11.000

5

Thanh vằn D14

11.000

6

Thanh vằn D16

11.000

7

Thanh vằn D18

11.000

8

Thanh vằn D20

11.000

9

Thanh vằn D22

11.000

10

Thanh vằn D25

11.000

11

Thanh vằn D28

11.000

 

 

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

29-05-2017

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

12.500

Thép cuộn Ø8 Vicasa

12.500

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

12.600

Thép cuộn Ø8

12.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

12.600

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

12.600

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

11.200

Thép cuộn Ø8 LD

11.200

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

13.500

Thép cuộn Ø8 MN

13.500

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.350

Thép cuộn Ø8

13.300

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

14.410

Thép cuộn Ø8 Pomina

14.410

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.400

Thép cuộn Ø8 LD

15.400

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

13.600

Thép cuộn Ø8

13.600

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

14.500

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

11.300

Thép cuộn Ø8

11.250

 

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

 

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

 

 

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

 

 

3.                  Dự báo thị trường thép xây dựng.

 

Sản lượng thép Việt Nam tăng lên trong Q1 năm nay. Với mục tiêu tăng trưởng GDP là 6.7% trong năm 2017, Hiệp hội sắt thép trong nước hy vọng rằng sản lượng thép nói chung sẽ tăng 12% trong năm nay.

Giá nguyên liệu sản xuất thép xây dựng có dấu hiệu giảm sau thời gian tăng vào tháng trươc. Điều này sẽ tác động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành từ các quý tiếp theo. Chi phí của các nhà sản xuất thép chắc chắn sẽ giảm, kéo theo việc giá thép thành phẩm giảm nhẹ sẽ tác động lên mặt bằng giá mới trong thời gian tới.

Lĩnh vực xây dựng dân dụng vẫn được đa số các đại lý quan tâm nhiều hơn cả và bằng nhiều cách khác nhau có thể bán được sản phẩm. Tuy nhiên khó khăn gặp phải là các đơn hàng khá nhỏ lẻ không đồng đều về chủng loại kích thước khiến cho chi phí vận chuyển tăng cao do phải vận chuyển nhiều lần theo tiến độ công trình. Đây cũng là khó khăn chung của các đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng.

Dự báo giá bán lẻ thép xây dựng vẫn có thể tăng nhẹ trong tuần tới và chưa có bất cứ tín hiệu giảm giá nào. Đa số các doanh nghiệp sản xuất nhận đình, việc tăng giá bán là điều có thể chấp nhận được do nhu cầu xây dựng tăng cao và chi phí công thêm hoạt động vận chuyển khá khó khăn, chi phi của doanh nghiệp vẫn rất lớn trên mỗi tấn thép bán ra.

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.