Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 17/2017

 

 

 

 

 

 

 

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 17/2017 

 

Từ ngày 21 đến ngày 27-04-2017

1.            Thị trường thép xây dựng trong nước.

Tuần qua, diễn biến thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tương đối tốt, lượng bán ra ổn định so với tuần tước tại thị trường nội địa trong nước. Trong khi đó lượng hàng thép xây dựng xuất khẩu vẫn được duy trì vận chuyển đều đặn từ nhà máy tới cảng. Bên cạnh các công trình xây dựng vẫn tiếp tục việc giao nhận sản phẩm thép xây dựng theo đơn hàng. Cụ thể lượng sản phẩm thép xây dựng thanh vằn loại nhỏ từ D10 tới D20 chiếm đa số trong hoạt động mua bán vận chuyển.

 Giá thép thế giới hiện đang trong xu hướng giảm và nhiều nhà phân phối xả hàng đầu cơ khiến giá p giảm nhẹ. Theo số liệu từ VSA, giá quặng sắt loại 62% Fe tiếp tục đà giảm từ cuối tháng 3, hiện ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn so với hồi đầu tháng 3, tương ứng 5,2%. Dự báo giá quặng sắt trong quý II/2017 sẽ tiếp tục giảm và đến tháng 6 chỉ còn hơn 74 USD/tấn. Giá phế sau khi tăng vào cuối năm 2016 và đạt đỉnh ở mức 315 USD/tấn CFR Đông Á vào giữa tháng 3/2017 đã quay đầu giảm liên tục. Hiện nay, giá phế ở mức 265 - 270 USD/tấn. Giá phôi thép sau khi tiếp tục đà tăng hồi đầu tháng 3/2017 ở mức 445 - 450 USD, đến nay cũng đã giảm khoảng 10 USD/tấn, hiện còn 430 - 440 USD/tấn. VSA cho biết, các nhà phân phối tiếp tục sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà sản xuất trong nước trong việc duy trì thị phần.

 Diễn biến thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng đang trở nên khó khăn hơn bởi thị trường vân đang trong giai đoạn khủng hoảng thừa. Do vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp cần tăng cường nắm bắt cập nhật thông tin thị trường, tập trung các giải pháp giảm giá thành sản phẩm. Trong đó chú trọng mua nguyên liệu đầu vào; hoàn thiện hệ thống phân phối; đẩy mạnh quảng bá thương hiệu nhằm hỗ trợ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, nâng cao vị thế công ty trên thị trường.

 Hòa phát vẫn là một đại gia của ngành thép xây dựng với việc đầu tư dây chuyền sản xuất tự động và hiện đại. Tuy vậy, việc cạnh trên thị trường khó mà tránh khỏi bởi có nhiều nguồn cung từ nhiều đơn vị sản xuất khác nhau và giá cả cũng khác nhau. Việc cung vượt cầu đối với mặt hàng thép xây dựng không còn là vấn đề mới mà việc cần thiết là tìm kiểm và mở rộng kênh phân phô,i nhằm đảm bảo lượng đầu ra để ổn định sản xuất là mục tiêu quan trọng.

 Nhìn lại sản phẩm thép xây những năm trước đây, khủng hoảng là điều đã được nhân thấy nhưng các doanh nghiệp không tìm được thị trường tiêu thụ đã khiến cho số ít các đơn vị phải dừng sản xuất do lượng tồn kho quá cao.

  Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

 Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, do lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.

 

 

 Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

 

 

Giá phôi thép sau khi tiếp tục đà tăng hồi đầu tháng 3/2017 ở mức 445 - 450 USD, đến nay cũng đã giảm khoảng 10 USD/tấn, hiện còn 430 - 440 USD/tấn.

 

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

425

SD295A

 

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

435

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

370

SD295A

       380

SD390

 

 

 

Trong đó, sản lượng thép thô tại Trung Quốc đạt 67,2 triệu tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng thép ở Nhật Bản đạt 9,0 triệu tấn, tăng 3% so năm 2016. Sản lượng thép của Hàn Quốc đạt 5,8 triệu tấn, tăng 4% so cùng kỳ năm ngoái.

 Bên cạnh đó, giá phôi thép Đông Á giao dịch ổn định so với cuối tháng trước, giá quặng sắt tại Sở giao dịch hàng hóa Đại Liên giảm 1,3%. Giá thép ở Trung Quốc ổn định do nhu cầu giảm.

 Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

11.300

2

Cuộn trơn D8

11.300

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

11.320

4

Thanh vằn D12

11.310

5

Thanh vằn D14

 

 

 

 

11.260

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

11.200

2

Thép cuộn Ø8

11.200

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

11.100

4

Thanh vằn D12

11.000

5

Thanh vằn D14

11.000

6

Thanh vằn D16

11.000

7

Thanh vằn D18

11.000

8

Thanh vằn D20

11.000

9

Thanh vằn D22

11.000

10

Thanh vằn D25

11.000

11

Thanh vằn D28

11.000

 

 

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

25-04-2017

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

12.500

Thép cuộn Ø8 Vicasa

12.500

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

12.700

Thép cuộn Ø8

12.700

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

12.600

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

12.600

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

11.200

Thép cuộn Ø8 LD

11.200

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

13.500

Thép cuộn Ø8 MN

13.500

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.350

Thép cuộn Ø8

13.300

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Nai

15.400

Thép cuộn Ø8

15.400

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

13.600

Thép cuộn Ø8

13.600

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

14.500

 

 

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...

 Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

 

 

 

 

 

3.            Dự báo thị trường thép xây dựng.

 Theo VSA, giá thép sẽ tăng trong thời gian tới do xu hướng giảm nhẹ theo diễn biến của thị trường nguyên liệu và sản phẩm thép thế giới. Tuy vậy, do đang ở thời điểm mùa xây dựng, thị trường thép xây dựng trong nước tiếp tục đà khởi sắc. Cùng với xu hướng tăng chung của thị trường nguyên liệu và sản phẩm thép thế giới, thị trường thép trong nước cũng có sự điều chỉnh tăng giá bán tương ứng.

Dự báo, tiêu thụ thép trong tuần tới sẽ tiếp tục tăng trưởng ở mức khả quan, đã có nhiều dấu hiệu khởi sắc hơn, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt giữa các vung miền, địa phương do nhu cầu về xây dựng dân dựng hay công trình từ đó quyết định đến nhu cầu về thép xây dựng. Trước bối cảnh như vậy, ngành thép vẫn đang tập trung vào lượng bán ra, tăng cường giới thiệu sản phẩm, quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu của khách hàng từ đó định hướng đúng cho sản phẩm của mình.

Bên cạnh đó cần đảm bảo cạnh tranh lành mạnh của các sản phẩm tại thị trường trong nước, tăng cường kiểm tra nhằm hạn chế những sản phẩm kém chất lượng tại các đại lý hay công trình xây dựng. Thực tế này vẫn đang diễn ra gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình và hình ảnh chất lượng thép xây dựng. Cụ thể, các mặt hàng thép kém chất lượng không đạt chuẩn, rạn nứt bề mặt, rỉ quá nhiều do không bảo quản tốt... đang là vấn đề nghiêm trọng cảnh báo về chất lượng sản phẩm thép xây dựng.

Theo nhận định của nhiều chuyên gia nhành thép, việc áp thuế tự vệ phôi thép và thép dài sẽ tiếp tục hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thép xây dựng trong nước. Do vậy đòi hởi các doanh nghiệp cần chủ động hôi nhập mạnh mẽ trước kết thúc việc áp thuế tự vệ.

 Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 17

 

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

11.300

Tăng 100

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

11.300

Tăng 100

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

11.400

Không đổi

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

11.400

Không đổi

HRC 2mm

Trung Quốc

10.800

Giảm 100