Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 14/2019

    

 

  THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 14/2019

 

Từ ngày 29-03 đến ngày 04-04-2019

1      Thị trường thép xây dựng trong nước.

 

Diễn biến thị trường thép xây dựng tuần qua sau động thái tăng giá thép của các doanh nghiệp trong nước được cho là do tác động của việc tăng giá điện, giá quặng sắt neo cao. Doanh nghiệp thép dùng lò điện hồ quang bị tác động nhiều nhất.Lý giải cho việc tăng giá bán thép thành phẩm, Công ty SSE Steel cho biết do giá phôi thép và giá các nguyên liệu đầu vào khác trên thị trường hiện nay đồng loạt tăng. Gần đây nhất, Bộ Công Thương còn thông báo tăng giá bán lẻ điện bình quân 8.36% từ 20/3

 

 

Ước tính giá điện tăng 8.36%, giá thép có thể tăng trên dưới 100.000 đồng/tấn, tương đương khoảng trên dưới 1%. Trong sản xuất thép, giá điện thường chiếm 8 - 9% chi phí. Doanh nghiệp sử dụng lò điện hồ quang sẽ chịu tác động nhiều nhất, sau đó là đến các bên sản xuất gang thép liên hợp và cuối cùng là cơ sở sản xuất cán và sau cán. Hiện sản lượng thép sản xuất từ các đơn vị dùng lò điện hồ quang chiếm 65% tổng sản lượng sản xuất thép trong nước.

 

Ngoài giá điện, giá quặng sắt giữ ở mức cao cũng là một nguyên nhân chính buộc các doanh nghiệp phải tăng giá bán thép thành phẩm. Chốt tháng 3, quặng sắt tương lai trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên là 631.5 nhân dân tệ/tấn, tăng 26% trong cả quý I,ghi nhận quý tăng mạnh nhất trong hơn 2 năm qua ở Trung Quốc. Yếu tố chính khiến giá quặng sắt tăng mạnh là sự cố vỡ đập tại Brazil củaVale - tập đoàn khai quặng lớn nhất thế giới. Theo ước tính của Vale, doanh số bán quặng sắt năm 2019 sẽ giảm 75 triệu tấn so với kỳ vọng trước đó. Kịch bản lạc quan nhất là doanh số sẽ giảm khoảng 50 triệu tấn so với dự báo trước đó.

 

 

Bên cạnh chi phí năng lượng bất ngờ tăng mạnh, áp lực cạnh tranh trong ngành dự kiếp sẽ càng khắc nghiệt hơn trong thời gian tới khi nhiều doanh nghiệp ngoại vẫn muốn đầu từ vào thị trường thép nước ta. Mới đây, tập đoàn thép Đài Loan là Tung Ho Steel đã nhận được giấy phép sản xuất phôi thép và thép cán nóng với công suất 1.6 triệu tấn. Còn theo ông Jung Won Bae, Tổng Giám đốc Công ty Thép S&M Media, các doanh nghiệp thép lớn và nhỏ Hàn Quốc đang rất quan tâm đến thị trường Việt Nam sau kết quả kinh doanh lạc quan của tập đoàn đầu ngành Posco.

 

 

Điều mà các doanh nghiệp ngoại tiếp tục đặt niềm tin vào thị trường Việt Nam là viễn cảnh tăng trưởng tuy chậm lại nhưng vẫn lạc quan hơn các quốc gia khác, do nhu cầu cao từ thị trường bất động sản và các dự án hạ tầng trọng điểm về đường cao tốc, cảng biển, sân bay, các tuyến metro... trị giá hàng tỉ USD.

 

    2.  Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

 

Theo VSA, sản lượng từ các cơ sở sản xuất theo công nghệ EAF chiếm đến 65% tổng sản lượng sản xuất thép trong nước. Với công nghệ này, mức tiêu thụ điện trên mỗi tấn khoảng 600kWh và tiền điện thường chiếm 8-9% tổng chi phí sản xuất - mức cao hơn hẳn so với tỉ lệ dưới 5% của các nhà máy dùng công nghệ khác.


Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

488

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

498

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

485

SD295A

       493

SD390

 

Trong khi đó, giá than mỡ luyện cốc xuất khẩu tại cảng Australia ngày 12/2 vào khoảng 177 USD/tấn (FOB), không đổi so với đầu năm. Thép cuộn cán nóng nhập về cảng Đông Á ngày 12/2 đạt 520 USD/tấn (CFR), tăng gần 40 USD/tấn so với đầu năm.

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

 

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Thái Nguyên

 

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

13.195

2

Thép cuộn Ø8

13.195

3

Thanh vằn D10

Kg

          13.445

4

Thanh vằn D12

13.395

5

Thanh vằn D14

13.345

6

Thanh vằn D16

13.345

7

Thanh vằn D18

13.345

8

Thanh vằn D20

13.345

9

Thanh vằn D22

13.345

10

Thanh vằn D25

13.345

11

Thanh vằn D28

13.345

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Pomina. Giá đã bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

13.900

2

Thép cuộn Ø8

13.900

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

14.1500

4

Thanh vằn D12

14.100

5

Thanh vằn D14

14.100

6

Thanh vằn D16

14.100

7

Thanh vằn D18

14.100

8

Thanh vằn D20

14.100

9

Thanh vằn D22

14.100

10

Thanh vằn D25

14.100

11

Thanh vằn D28

14.100

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

 29-03-2019

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Vicasa

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

15.000

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.000

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

15.000

Thép cuộn Ø8 MN

15.000

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

14.900

Thép cuộn Ø8

14.900

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

14.850

Thép cuộn Ø8 Pomina

14.850

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

14.800

Thép cuộn Ø8

14.800

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

14.900

Thép cuộn Ø8 LD

14.900

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

14.300

Thép cuộn Ø8

14.300

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

14.300

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

14.800

Thép cuộn Ø8

14.800

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

 

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.850 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.000 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.000 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

16.600

H-Beam

H148x100x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

16.600

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

16.400

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

16.600

H-Beam

H194x150x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

16.300

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

16.300

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

16.400

H-Beam

H248x124x5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

16.400

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

16.400

H-Beam

H244x175x7x11

6~16m

SS400

JIS/KS

16.400

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

16.400

H-Beam

H248x149x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

16.400

H-Beam

H300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

16.400

H-Beam

H350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

16.400

H-Beam

H346x174x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

16.400

H-Beam

H390x300x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

16.400

H-Beam

H400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

16.500

H-Beam

H450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

16.500

H-Beam

H446x199x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

16.500

H-Beam

H482x300x11x15

6~16m

SS400

JIS/KS

16.500

H-Beam

H488x300x11x18

6~16m

SS400

JIS/KS

16.500

H-Beam

H500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

16.600

H-Beam

H582x300x12x17

6~16m

SS400

JIS/KS

16.600

H-Beam

H588x300x12x20

6~16m

SS400

JIS/KS

16.600

SP-IV

SP400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

16.600

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

 

 

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

16.850

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

16.850

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

16.850

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

16.850

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

16.850

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

16.850

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

16.920

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

16.920

 

Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.

 

3     Dự báo thị trường thép xây dựng.

Dự báo tình hình nhập khẩu sắt thép của thị trường này vào Việt Nam tiếp tục giảm, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay hầu hết các loại thép doanh nghiệp trong nước đều đã sản xuất được, không còn phụ thuộc vào nhập khẩu như trước đây.

 

Mặt bằng giá thép trong nước sẽ tiếp tục tăng mạnh, gây sức ép đến tiến độ nhiều dự án hạ tầng và bất động sản. Cộng thêm giá thép của Trung Quốc đang giữ xu thế phục hồi. Theo diễn biến thị trường 2 tháng đầu năm cho thấy sự giảm nhiệt của toàn thị trường. Theo thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất các sản phẩm thép 2 tháng chỉ tăng 9.9% so với cùng kỳ năm 2018 (khoảng 3.8 triệu tấn). Tổng lượng tiêu thụ tăng 19.9% (đạt 3.6 triệu tấn) chủ yếu nhờ động lực từ kênh xuất khẩu (tăng 19.9%). Theo dự báo của VSA, kỳ vọng tăng trưởng ngành thép trong năm nay chỉ ở mức 10% do ngành đã ở ngưỡng đỉnh của tăng trưởng.

 

 

Trước áp lực cạnh tranh mới, một số nhà đầu tư trong ngành đang lên kế hoạch gia tăng sử dụng các lò BF-BOF để tiết giảm chi phí. Hòa Phát dự kiến sẽ đưa vào hoạt động xưởng luyện thứ 3 tại Dung Quất vào tháng 6, vận thành thêm 4 lò cao. Tập đoàn Pomina cũng vận hành công nghệ BF tại nhà máy Pomina 3 vào tháng 4 tới đây, giúp công ty này giảm sự phụ thuộc vào nguồn phế liệu, vốn khá biến động về giá và chất lượng không đồng nhất.

 

 

Nhưng xu thế gia tăng sử dụng công nghệ lò cao cũng có mặt trái. Do sử dụng nguyên liệu đầu vào là than cốc giàu hàm lượng carbon, quá trình nấu quặng thường đi kèm thải khí carbon độc hại. Cho đến nay hầu hết các nhà máy Việt Nam đều chưa đầu tư thêm công nghệ phụ trợ làm giảm khí khải độc hại này. Việc gia tăng sử dụng lò cao vì vậy cần được đánh giá thận trọng hơn trong chiến lược phát triển ngành thép Việt Nam.

 

4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 14

 

Xuất xứ

Giá (đồng/kg)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

13.800

Không đổi

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

13.800

Tăng 100

Thép tấm 8,10,12 mm

Trung Quốc

13.800

Tăng 100

 

 

 

 

 

 

 


Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.