Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 12/2017

 

 

 

 

   THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 12/2017

 

Từ ngày 17 đến ngày 23-03-2017

1.                  Thị trường thép xây dựng trong nước

 

Diễn biến thị trường thép xây dựng khá sôi động trong tuần qua, sản xuất tại các nhà máy tương đối ổn định và vượt chỉ tiêu về sản lượng, trong khi đó, lượng bán ra cũng tăng đáng kể so với tuần trước. Sức ép lớn từ sản lượng sản xuất buộc các doanh nghiệp phải tìm đầu ra cho sản phẩm của mình ở thị trường trong nước và cả xuất khẩu, thị trường chủ yếu vẫn là Asean. 

 

Cũng theo VSA, Hòa Phát vẫn là doanh nghiệp chiếm thị phần lớn nhất trong top 5 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng với 24,87%, tiếp đến là VNSteel với 17,61%, Pomina 11,6%, Posco SS Vina giữ gần 10% thị phần và Vinakyoei nắm giữ 7,29% thị phần. 

 

Ngày 21 tháng 3 năm 2017, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 957/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời (AD-Anti Dumping) đối với một số mặt hàng thép hình chữ H nhập khẩu vào Việt Nam, có xuất xừ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (bao gồm cả Hồng Kông). Hiện tại doanh nghiệp duy nhất trong nước có thể sản xuất được thép hình là Posco SS Vina với dây chuyền sản xuất hiện đại nhất hiện nay (giá bán tham khảo bên dưới), bao gồm cả thép thanh xây dựng. 

 

Trước phản ánh của Hiệp hội Thép Việt Nam về việc các doanh nghiệp lẩn tránh thuế tự vệ với thép nhập khẩu bằng cách khai không đúng mã số hàng hóa, Tổng cục Hải quan đã có văn bản yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố tăng cường quản lý mặt hàng này. Tổng cục Hải quan đã có văn bản yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố tăng cường quản lý mặt hàng này, giám sát chặt chẽ việc lấy mẫu để giám định, kiểm tra chuyên ngành, không để xảy ra trường hợp mẫu được gửi đi phân tích, giám định không phải là hàng hóa thực nhập. 

Thực tế, trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với các lô hàng nhập khẩu được khai báo là các loại sắt hoặc thép phi hợp kim, dạng thanh và que, dạng cuộn cuốn không đều, được cán mỏng để sử dụng trong cơ khí chế tạo (như kéo dây, sản xuất bu lông, đai ốc…) cơ quan Hải quan đều thực hiện phân tích, giám định trên cơ sở tiêu chuẩn nước ta quy định thép cốt bê tông và thép chất lượng cao để xác định hàng nhập khẩu là thép cốt bê tông hay thép sử dụng trong cơ khí chế tạo.

 

Tuy nhiên, quá trình thực hiện phân tích giám định cho thấy, nhiều lô hàng thép có kết quả giám định về thành phần hóa học và cơ tính đáp ứng được cả 2 tiêu chuẩn của thép cốt bê tông và thép chất lượng cao dùng trong cơ khí chế tạo. Mặc dù thép chất lượng cao nhập khẩu có giá thành cao hơn thép cốt bê tông nhưng khi nhập khẩu được hưởng thuế suất nhập khẩu thấp và không bị áp thuế tự vệ nên vẫn thu được lợi trong kinh doanh làm thép cốt bê tông. Do vậy, doanh nghiệp sẽ tận dụng khe hở về chính sách này để nhập khẩu. 

 

 

 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy 

 

 

 

Riêng trong tháng 2, thép Hòa Phát đã đạt sản lượng tới 242.000 tấn – mức cao nhất từ trước tới nay và cao gấp 2,18 lần so với cùng kỳ năm 2016. Tổng sản lượng thép xây dựng tiêu thụ trong 2 tháng đầu năm là 320.000 tấn, tương đương khoảng 22,5% thị phần. Việc sản lượng bán hàng tăng mạnh là nhờ thị trường xây dựng đầu năm 2017 có khởi sắc hơn so với mọi năm. 

 

Việt Nam nhập khẩu lượng lớn nguyên liệu và bán thành phẩm (phôi, thép cuộn cán nóng) để phục vụ sản xuất trong nước. Do đó, khi sản xuất trong nước tăng lên, nhu cầu nhập khẩu cũng tăng, đây không phải là điều đáng ngại. Vấn đề đáng ngại nhất là trong số thép nhập khẩu có một số sản phẩm thép ở Việt Nam đã sản xuất được, chất lượng một số mặt hàng thép nhập khẩu cũng còn có vấn đề. Vì thế, Nhà nước đã có chính sách bảo vệ thép trong nước bằng cách áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại. 

 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại. 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

430

SD295A

 

 

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

440

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

390

SD295A

 

 400

SD390

 

 

 

 

 

Trong đó, sản lượng thép thô tại Trung Quốc đạt 67,2 triệu tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng thép ở Nhật Bản đạt 9,0 triệu tấn, tăng 3% so năm 2016. Sản lượng thép của Hàn Quốc đạt 5,8 triệu tấn, tăng 4% so cùng kỳ năm ngoái. 

 

 

 

Bên cạnh đó, giá phôi thép Đông Á giao dịch ổn định so với cuối tháng trước, giá quặng sắt tại Sở giao dịch hàng hóa Đại Liên giảm 1,3%. Giá thép ở Trung Quốc ổn định do nhu cầu giảm. 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thep Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

10.700

2

Cuộn trơn D8

10.700

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

10.720

4

Thanh vằn D12

10.600

5

Thanh vằn D14

 

 

 

 

10.600

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

 

 

 

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

11.200

2

Thép cuộn Ø8

11.200

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

11.100

4

Thanh vằn D12

11.000

5

Thanh vằn D14

11.000

6

Thanh vằn D16

11.000

7

Thanh vằn D18

11.000

8

Thanh vằn D20

11.000

9

Thanh vằn D22

11.000

10

Thanh vằn D25

11.000

11

Thanh vằn D28

11.000

 

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

 

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

20-03-2017

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

12.500

Thép cuộn Ø8 Vicasa

12.500

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

12.700

Thép cuộn Ø8

12.700

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

12.600

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

12.600

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

11.200

Thép cuộn Ø8 LD

11.200

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

12.500

Thép cuộn Ø8 MN

12.500

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Nai

15.400

Thép cuộn Ø8

15.400

 

 

 

 

 

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

 

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc. 

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo. 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

 3.                  Dự báo thị trường thép xây dựng 

Trong tháng 2, giá thép tăng khoảng 400-600 đồng/kg so với cuối tháng 1 do giá phôi nội địa tăng và do các nhà phân phối mua hàng đáp ứng một phần nhu cầu tháng 2 và đầu cơ tồn kho chuẩn bị bán trong tháng 3, đặc biệt ở miền Bắc. Dự báo sản lượng bán hàng tháng 3 sẽ tiếp tục tăng hơn so với tháng 2 song không đạt được mức như cùng kỳ năm 2016.

 

 

 

3 tháng đầu năm 2017 xu hướng giá thép tăng là vẫn có. Tuy nhiên, theo đánh giá của Hiệp hội thì việc tăng giá thép xây dựng năm nay sẽ không có đột biến và có thể sẽ giảm vào những tháng cuối năm. 

 

 

 

 

 

Trước tình trạng nhập khẩu thép năm 2016, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) đã đưa ra dự báo ngành sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong năm 2017, do phụ thuộc lớn vào việc nhập khẩu nguyên liệu từ các nước, đặc biệt là Trung Quốc. Một số sản phẩm thép như thép cuộn cán nóng chưa sản xuất được trong nước bắt buộc doanh nghiệp phải nhập khẩu hoàn toàn từ nước ngoài. 

 

 

 

Thị trường xây dựng sẽ tiếp tục sôi động bởi số lượng dự án xây mới tại 2 khu vực thành phố lớn nhất là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh tăng trưởng mạnh trong năm 2017, khi nhu cầu nhà ở mở rộng tại cả 2 thành phố này sẽ đẩy mạnh nhu cầu xây dựng dân dụng.  

 

 

Nhu cầu đầu tư công cũng đang quay trở lại sẽ thúc đẩy nhu cầu với mặt hàng thép. Hiệp hội thép thế giới dự báo, thị trường thép tại các nước thuộc nhóm ASEAN 5(Thái Lan, Malaysia, Việt Nam, Indonesia, Philippines) sẽ tăng trưởng khoảng 6% bất chấp chịu ảnh hưởng từ Trung Quốc, do nhu cầu đầu tư công, mở rộng hạ tầng cơ sở lớn.   

 

 

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

 

 

4.      Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

12.600

Không đổi

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

12.600

Không đổi

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

13.000

Không đổi

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

12.700

Không đổi

HRC 2mm

Trung Quốc

12.700

Không đổi