Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Xuất khẩu phế Nhật Bản vẫn mạnh mẽ trong tháng 3

Xuất khẩu phế của Nhật Bản giảm nhẹ trong tháng 3, nhưng tổng khối lượng vẫn ở mức cao do nhu cầu phế trong nước yếu hơn.

Theo dữ liệu hải quan Nhật Bản, xuất khẩu đạt tổng cộng 645.000 tấn, giảm 3% so với tháng 2, nhưng vẫn cao hơn 25% so với cùng kỳ năm trước. Tổng xuất khẩu trong quý đầu tiên tăng 17% so với năm trước lên 1,87 triệu tấn.

Các lô hàng sang Hàn Quốc tiếp tục giảm và các nhà máy địa phương phải đối mặt với áp lực từ hàng nhập khẩu thép giá rẻ và lĩnh vực xây dựng ảm đạm. Theo các nguồn tin thị trường, các nhà máy Hàn Quốc phần lớn tập trung vào việc mua hàng trong nước và thực hiện các hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp Nhật Bản, đồng thời tránh mua giao ngay.

Việt Nam vẫn là nước mua phế lớn nhất của Nhật Bản, với khối lượng tăng 23% so với năm trước lên 839.000 tấn trong quý đầu tiên năm 2025. Nhu cầu phế và thép ở Việt Nam đã phục hồi khi hoạt động xây dựng tăng lên sau Tết Nguyên đán và các nhà sản xuất thép tham gia thị trường vận chuyển đường biển để tái tích trữ.

Xuất khẩu sang Bangladesh đã tăng gấp ba lần trong tháng 1-3 so với năm 2024, cho thấy tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ ở Nam Á. Các lô hàng sang Ấn Độ cũng tăng vọt, từ 10.663 tấn trong tháng 1-3 năm 2024 lên 61.693 tấn trong năm 2025. Các nhà cung cấp Nhật Bản ngày càng nhắm mục tiêu vào các thị trường mới khi nhu cầu từ các điểm đến xuất khẩu truyền thống suy yếu.

Các nhà xuất khẩu phế Nhật Bản dự kiến sẽ duy trì hoạt động tích cực ở thị trường nước ngoài do nhu cầu trong nước suy yếu. Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (Meti) dự báo nhu cầu thép thông thường từ lĩnh vực xây dựng sẽ giảm xuống 3,9 triệu tấn trong tháng 4-6, giảm 2,4% so với năm trước.

Xuất khẩu phế liệu sắt của Nhật Bản (tấn) Nguồn: Hải quan Nhật Bản

Quốc gia

Tháng 3/2025

% so với tháng trước

% so với năm trước

Tháng 1-3

% so với năm trước

Việt Nam

287.684

-4,2

37

838.562

22,6

Hàn Quốc

111.958

-4,3

-28,6

353.564

-24,7

Bangladesh

102.276

0,1

133,7

274.023

200,4

Đài Loan

63.150

25,2

78,7

142.811

1,5

Khác

80.183

-15,7

14,5

257.706

20,7

Tổng cộng

645.251

-3

25,1

1.866.667

16,7

ĐỌC THÊM