Trung Quốc
Nguyên liệu thô
Quặng sắt: Giá giảm sâu do lo ngại nhu cầu thép yếu. Giao dịch đường biển và thứ cấp trầm lắng. Tại cảng, giá giảm mạnh nhưng giao dịch tương đối suôn sẻ hơn do nhà máy tích trữ khi giá thấp.
ICX 62% Fe CFR Thanh Đảo: 97,85 USD/dmt (giảm 1,10 USD/dmt). PCX 62% tại cảng Thanh Đảo: 757 NDT/wmt (giảm 18 NDT/wmt). Hợp đồng tương lai tháng 9 (DCE): 706,50 NDT/tấn (giảm 2,21%).
Than luyện cốc: Giá than luyện cốc Úc tăng nhẹ do nguồn cung PMV thắt chặt và nhu cầu từ Ấn Độ. Ngược lại, tại Trung Quốc, tâm lý thị trường than luyện cốc vẫn yếu, hợp đồng tương lai giảm và đề xuất cắt giảm giá than cốc nội địa lần 2.
PLV cứng cao cấp FOB Úc: 193,25 USD/tấn (tăng 1,05 USD/tấn). PLV cứng cao cấp CFR Ấn Độ: 206,80 USD/tấn (tăng 0,70 USD/tấn). Hợp đồng tương lai tháng 9 (DCE): 799,50 NDT/tấn (giảm 1,96%).
Sản Phẩm Thép
Thép dẹt:Giá giảm do giao dịch chậm và mùa thấp điểm sắp tới.
HRC xuất kho Thượng Hải: 3.230 NDT/tấn (giảm 30 NDT/tấn). HRC FOB Trung Quốc (chỉ số): 451 USD/tấn (không đổi, nhưng có chào giá thấp hơn). HRC ASEAN (chỉ số): 494 USD/tấn (ổn định).
Thép dài: Giá thép dài tiếp tục giảm mạnh, đạt mức thấp nhất từ đầu năm cho thép cây Thượng Hải. Nhu cầu yếu do mùa xây dựng thấp điểm.
Thép cây xuất kho Thượng Hải: 3.090 NDT/tấn (giảm 30 NDT/tấn). Thép cây FOB Trung Quốc (chỉ số): 441 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn).
Cuộn trơn xuất khẩu Trung Quốc: 470 USD/tấn FOB (ổn định, nhưng có xu hướng giảm). Phôi thép xuất xưởng Đường Sơn: 2.920 NDT/tấn (giảm 20 NDT/tấn).
Ngày 26/05, thị trường thép Trung Quốc tiếp tục suy yếu và giảm giá trên hầu hết các phân khúc từ nguyên liệu đến thành phẩm, do nhu cầu nội địa chậm chạp và tâm lý bi quan trước mùa thấp điểm. Quặng sắt và thép thành phẩm đều chịu áp lực giảm giá đáng kể, trong khi than luyện cốc lại có xu hướng tăng nhẹ đối với các giao dịch xuất khẩu sang Ấn Độ do nguồn cung thắt chặt.
Nhật Bản
Phế
Thị trường xuất khẩu phế Nhật Bản vào ngày 26 tháng 5 vẫn trầm lắng, với giá H2 FOB Nhật Bản giữ nguyên ở 41.300 Yên/tấn (289 USD/tấn).
Nguyên nhân chính của sự yên ắng này là do khoảng cách giá dai dẳng giữa người bán và người mua, đồng Yên Nhật mạnh so với đồng đô la Mỹ. Triển vọng ảm đạm của thị trường thép Trung Quốc đang gây lo ngại và khiến các nhà máy thép nước ngoài thận trọng trong việc mua phế.
Xuất khẩu dự kiến sẽ giảm trong tháng 6, tạo thêm áp lực giảm giá lên thị trường phế liệu nội địa. Mặc dù các nhà cung cấp Nhật Bản ngần ngại chấp nhận giá chào thấp hơn từ người mua (khoảng 315-320 USD/tấn CFR Việt Nam cho H2 và 310 USD/tấn CFR Đài Loan cho H1/H2 50:50), giá thu mua nội địa tại các nhà máy lớn như Tokyo Steel vẫn giữ ổn định trong tháng qua.
Việt Nam
Thép dẹt
Thị trường thép dẹt (HRC) tại Việt Nam đang chịu áp lực từ giá thép nhập khẩu cạnh tranh.
HRC Nhật Bản được chào bán ở mức 490-495 USD/tấn CFR Việt Nam (loại SAE1006), cạnh tranh hơn HRC Indonesia. HRC Indonesia có chào giá cao hơn, khoảng 510 USD/tấn CFR Việt Nam. HRC Trung Quốc dao động từ 450 - 495 USD/tấn CFR Việt Nam.
Nhìn chung, người mua Việt Nam đang thận trọng, không vội vàng bổ sung hàng do nhu cầu hạ nguồn chậm và sự không chắc chắn về các chính sách chống bán phá giá đối với HRC nhập khẩu từ Trung Quốc.
Phế
Thị trường phế tại Việt Nam đang chịu áp lực giảm giá từ các chào hàng quốc tế, khiến giao dịch gặp khó khăn.
Giá chào phế H2 CFR Việt Nam được chào ở mức 325-330 USD/tấn. Phế HS CFR Việt Nam chào ở 350-355 USD/tấn.
Người mua Việt Nam kiên quyết yêu cầu giá thấp hơn ít nhất 10 USD/tấn so với các chào giá, và chỉ chấp nhận HS ở mức 340 USD/tấn CFR hoặc thấp hơn. Tình hình này dẫn đến sự bất đồng về giá và khiến giao dịch trên thị trường phế liệu Việt Nam trở nên trì trệ.