Châu Âu
Thép dài: Thị trường thép cây và thép cuộn châu Âu phần lớn đang trong trạng thái chờ đợi trong tuần này, với một số sự chú ý đổ dồn vào việc thông quan vào EU đối với khối lượng nhập khẩu của quý thứ ba từ tuần tới.
Giá thép cây trong nước của Ý không đổi ở mức 517,50 eur/tấn tại xưởng trong bối cảnh giao dịch chậm, trong khi giá thép cuộn trơn hàng tuần giảm 5 eur/tấn xuống còn 595 eur/tấn gồm phí giao hàng theo mức giao dịch thấp hơn một chút.
HDG: Việc thiếu nhu cầu đối với thép mạ kẽm nhúng nóng của Việt Nam và ít chào giá cho thép đến từ những nơi khác đã hạn chế hoạt động giao dịch nhập khẩu của EU trong tuần này.
Giá trong khu vực tiếp tục giảm, điều này cũng làm giảm nhu cầu đặt mua thép từ nước thứ ba.
Giá xuất xưởng hàng tuần của Ý giảm 5 euro/tấn (6 đô la/tấn) xuống còn 675 euro/tấn, trong khi giá Tây Bắc Âu giảm 2,50 euro/tấn xuống còn 690 euro/tấn xuất xưởng. Giá cif hàng tuần của Tây Ban Nha tăng 5 euro/tấn lên 650 euro/tấn cho loại z140 0,57.
HRC: Thị trường thép cuộn cán nóng (HRC) của Châu Âu tiếp tục giảm vào hôm thứ Tư khi các nhà sản xuất lớn chấp nhận mức giá thấp hơn để hỗ trợ các kế hoạch cán thép mùa hè đang ở mức thấp.
HRC Bắc Âu hàng ngày giảm 13,50 euro/tấn xuống còn 545 euro/tấn xuất xưởng, trong khi giá của Ý giảm 3 euro/tấn xuống còn 552,75 euro/tấn xuất xưởng.
Nga
Than cốc: Giá than cốc của Nga đã giảm trong tuần này do nhu cầu vẫn liên tục suy yếu trên các thị trường chính của châu Á.
Giá than cốc có độ bay hơi cao đã giảm 50 xu/tấn trong tuần xuống còn 85,50 đô la/tấn fob Vostochny vào ngày 25 tháng 6.
Trung Quốc
Quặng sắt: Giá đường biển giảm nhẹ, ICX 62% CFR Thanh Đảo giảm xuống 91,90 USD/dmt. Giao dịch cả đường biển và tại cảng đều chậm. Hợp đồng tương lai tháng 9 trên DCE giảm nhẹ xuống 702,5 NDT/tấn.
Than cốc: Giá than luyện cốc FOB Úc ổn định ở 174,40 USD/tấn, nhưng giá cấp hai giảm. Giá than luyện cốc đến Trung Quốc CFR giảm nhẹ xuống 156,60 USD/tấn. Tâm lý thị trường chung vẫn giảm giá dù hợp đồng tương lai có sự phục hồi nhỏ.
Phôi thép: Giá xuất xưởng Đường Sơn giữ ổn định ở 2.910 NDT/tấn. Giao dịch trực tiếp và nhu cầu hạ nguồn vẫn yếu.
Phế: Thị trường nội địa Trung Quốc thiếu định hướng do cung và cầu đều khan hiếm. Sản lượng phế giảm do hoạt động xây dựng chậm lại và thời tiết bất lợi. Các bãi phế duy trì tồn kho thấp do biên lợi nhuận yếu. Giá phế liệu chịu áp lực giảm từ mùa thấp điểm của thị trường thép và giá các nguyên liệu sản xuất thép khác (như than luyện cốc) giảm. Giá phế HMS (độ dày >6mm) giao đến các nhà máy ven biển phía bắc giảm 10 NDT/tấn xuống 2.307 NDT/tấn (321 USD/tấn), trong khi các khu vực khác ổn định.
Thép cây: Giá thép cây trung bình toàn quốc giảm 8 NDT/tấn xuống 3207 NDT/tấn. Hơn 10 nhà máy Trung Quốc cắt giảm giá xuất xưởng thép cây 20-40 NDT/tấn. Giao dịch thấp do mùa thấp điểm. Giá xuất khẩu thép cây FOB Trung Quốc giảm 1 USD/tấn xuống 431 USD/tấn.
Cuộn trơn: Giá xuất khẩu cuộn trơn giảm 3 USD/tấn xuống 461 USD/tấn FOB.
HRC: Giá HRC xuất kho Thượng Hải không đổi ở 3.200 NDT/tấn. Giá xuất khẩu HRC FOB Trung Quốc giảm 1 USD/tấn xuống 439 USD/tấn. Chào giá đến Việt Nam giảm xuống 443-453 USD/tấn CFR Việt Nam nhưng không thu hút được người mua.
Thép tấm: Giá thị trường nội địa chủ yếu giảm do giao dịch yếu.
HDG & PPGI: Giá thị trường Thượng Hải duy trì ổn định nhưng yếu hơn một chút. Giá thép cuộn mạ kẽm 1.0mm Benxi Steel là 3.940 NDT/tấn, còn tôn màu 0.5mm Baosteel là 6.550 NDT/tấn.
Nhật Bản
Phế: Giá xuất khẩu của Nhật Bản duy trì ổn định vào thứ Tư (25/6). Điều này được hỗ trợ bởi nhu cầu tăng từ Đài Loan, trong khi các nhà máy Việt Nam vắng mặt. Giá đánh giá H2 FOB Nhật Bản không đổi ở mức 41.100 Yên/tấn (284 USD/tấn). Chào giá xuất khẩu H2 CFR Việt Nam là 321-325 USD/tấn, trong khi H1/H2 50:50 CFR Đài Loan là 315 USD/tấn. Người bán Nhật Bản chuyển hướng sang Đài Loan do nhu cầu từ Việt Nam khan hiếm. Người mua Đài Loan cho thấy sự quan tâm mạnh mẽ hơn, mua H1/H2 50:50 ở mức 310 USD/tấn.
Đài Loan
Phế: Giá HMS 1/2 80:20 CFR Đài Loan không thay đổi ở mức 294 USD/tấn vào thứ Tư (25/6), do nguồn cung hạn chế và chào giá vững. Các chào giá dao động từ 296-299 USD/tấn CFR, nhưng giao dịch vẫn chậm vì người bán gặp khó khăn trong việc thu gom. Người mua Đài Loan kháng cự mức giá cao hơn, giữ giá đặt mua dưới 295 USD/tấn CFR do doanh số thép cây yếu và áp lực từ phôi nhập khẩu giá cạnh tranh. Một số nhà máy chuyển sang mua phế liệu Nhật Bản, đặt mua H1/H2 50:50 ở mức 310 USD/tấn.
Việt Nam
Phế: Thị trường phế Việt Nam tiếp tục thận trọng vào ngày 25 tháng 6. Giá đặt mua phế liệu H2 giảm xuống 310-315 USD/tấn CFR, phản ánh nhu cầu chung còn yếu và áp lực từ thị trường quốc tế. Các nhà máy Việt Nam vẫn đang ngần ngại nhập khẩu hoặc muốn mua với giá thấp hơn.
HRC: Ngày 25 tháng 6, thị trường Việt Nam ghi nhận giá nhập khẩu giảm do người bán Trung Quốc cắt giá để thúc đẩy giao dịch. Giá chào HRC Q235 từ Trung Quốc giảm xuống 443-453 USD/tấn CFR Việt Nam, nhưng không thu hút được sự quan tâm đáng kể. Chỉ số HRC ASEAN giảm 2 USD/tấn xuống 489 USD/tấn. Các nhà máy Việt Nam giữ thái độ thận trọng, kỳ vọng giá sẽ giảm thêm do nhu cầu hạ nguồn chậm. Có thông tin cho rằng Việt Nam sẽ sớm áp thuế chống bán phá giá cuối cùng đối với HRC nhập khẩu từ Trung Quốc. Nhìn chung, thị trường thép dẹt Việt Nam vẫn bị chi phối bởi áp lực giảm giá từ nguồn cung và nhu cầu nội địa yếu, cùng với sự chờ đợi về các chính sách thương mại.