Biển Đen
Phôi: Sự thu hẹp đáng kể khoảng cách giữa giá phế và giá phôi thanh kể từ cuối tháng 4, và giá phôi giảm nhẹ vào đầu tuần này đã thúc đẩy một số người mua đưa ra yêu cầu mua hàng trong tuần này, mặc dù cho đến nay vẫn chưa có nhiều giao dịch được chốt vì cả người mua và người bán đều đang ở trong tình thế khó khăn do thiếu sự rõ ràng về xu hướng giá và biên lợi nhuận thấp.
Giá phôi không đổi ở mức 437,50 đô la/tấn Fob Biển Đen, vì một số nhà máy của Nga đã giảm giá chào bán xuống mức 430 đô la/tấn Fob so với mức 440-450 đô la/tấn Fob của tuần trước.
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn Biển Đen tăng 5 đô la/tấn sau khi Nga bán cho Israel và Mỹ Latinh gần đây với giá 495-510 đô la/tấn fob. Doanh số thép cây dạng cuộn đã lên tới 520 đô la/tấn fob.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đang phản đối việc tăng giá thêm đối với phế nhập khẩu, với giá hỏi mua giảm nhẹ vì chiến dịch bốc xếp hàng cho tháng 6 của họ dường như sắp kết thúc.
Giá HMS 1/2 80:20 vẫn ở mức 346,50 đô la/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ vào hôm thứ Năm.
Trên thị trường đường biển ngắn, một lô hàng HMS 80:20 Bulgaria chất lượng cao hơn đã được bán cho một nhà máy Marmara với giá 328 đô la/tấn cfr.
Giá phế sắt hàng ngày (đường biển ngắn) HMS 1/2 80:20 vẫn ở mức 326 đô la/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ.
Thép cây: Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ ít biến động trong tuần này, chỉ có một số lô nhỏ được giao dịch trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Giá thép cây hàng ngày không đổi ở mức 547,50 đô la/tấn fob Thổ Nhĩ Kỳ, với các nhà máy được cho là sẵn sàng bán ở mức 445-450 đô la/tấn fob mặc dù hầu hết các giá chào bán đều cao hơn đáng kể. Giá cuộn trơn hàng tuần ổn định ở mức 556 đô la/tấn.
Giá trong nước hàng ngày không đổi ở mức 550 đô la/tấn xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT), quy ra đồng lira cũng giữ nguyên ở mức 25.650 TL/tấn xuất xưởng bao gồm VAT.
Châu Âu
HRC: Giá thép cuộn cán nóng Bắc Âu tăng hôm thứ Năm, gần như đảo ngược mức giảm của ngày hôm trước, vì các nhà máy đã có được một số doanh số bán giao ngay hạn chế ở mức giá cao hơn.
HRC Bắc Âu hàng ngày tăng 13,50 euro/tấn lên 609,25 euro/tấn xuất xưởng.
Ngược lại, HRC hàng ngày của Ý đã giảm nhẹ 0,50 euro/tấn xuống còn 600 euro/tấn xuất xưởng. Giá cif của Ý hai tuần một lần vẫn giữ nguyên ở mức 540 euro/tấn. Chênh lệch giá theo xuất xứ đối với Thổ Nhĩ Kỳ là 0 euro/tấn trong tuần này, đối với Ấn Độ và Đài Loan là +5 euro/tấn, đối với Hàn Quốc là +10 euro/tấn, đối với Nhật Bản là -10 euro/tấn và đối với Việt Nam là -20 euro/tấn.
Brazil
HRC: Các chủ hãng tàu đã tính thêm phí giao thép đến cảng São Francisco do Sul của Brazil trong tuần này vì tình trạng tắc nghẽn khiến thời gian chờ đợi lâu hơn, hỗ trợ giá thép nhập khẩu.
HRC đã tăng lên 530-550 đô la/tấn cfr Brazil từ mức 525-549 đô la/tấn của tuần trước.
Mỹ
HRC: Nhà sản xuất thép tích hợp Cleveland-Cliffs đã giảm 65 đô la/tấn ngắn cho giá giao ngay thép cuộn cán nóng (HRC).
Giá HRC của Cliffs hiện ở mức 910 đô la/tấn — giảm so với mức giá 975 đô la/tấn trong thư báo giá tháng 4, vốn đã tăng 40 đô la/tấn so với tháng 3.
Trung Quốc
Nguyên liệu thô
Quặng sắt: Giá đường biển giảm do tồn kho thép giảm chậm lại (ICX 62% xuống 99.95 USD/dmt CFR Thanh Đảo, 65% xuống 111.45 USD/dmt). Giá tại cảng cũng giảm (PCX 62% xuống 772 NDT/wmt). Tâm lý người mua thận trọng.
Quặng sắt cô đặc: Chiết khấu thu hẹp, nhưng lợi nhuận cập cảng vẫn âm. Giá tại cảng thấp hơn giá đường biển.
Than luyện cốc: Tâm lý người mua yếu, giá giữ trong phạm vi nhưng có xu hướng đi xuống do kỳ vọng cắt giảm giá nội địa.
Than luyện kim: Giá giảm nhẹ (62 CSR xuống 205 USD/tấn FOB TQ, 65 CSR xuống 212.60 USD/tấn FOB TQ) do kỳ vọng giảm giá than cốc và nhu cầu chưa mạnh.
Sản phẩm thép nội địa
Thép dài/xây dựng (Thép cây & Cuộn trơn): Giá ổn định đến giảm nhẹ (thép cây trung bình 3300 NDT/tấn). Tồn kho giảm nhưng tốc độ chậm lại do mùa thấp điểm.
Phôi thép: Giao dịch trung bình, giá tại kho Đường Sơn 3010 NDT/tấn (ổn định).
Thép cuộn cán nóng (HRC): Giá ổn định (3270 NDT/tấn xuất kho Thượng Hải). Tồn kho giảm nhưng động lực tăng giá thiếu.
Thép cán nguội (CRC) & Thép mạ (HDG): Giá biến động hẹp hoặc yếu hơn. Một số quy cách CRC tăng 10 NDT/tấn, HDG giảm 10-20 NDT/tấn. Tâm lý chờ đợi.
Sản phẩm thép xuất khẩu
Thép dài/xây dựng (Thép cây & Cuộn trơn): Giá ổn định (thép cây FOB TQ 443 USD/tấn) nhưng giao dịch khó khăn do chênh lệch giá chào và đặt mua.
Thép dẹt (HRC, CRC, HDG, Tấm): Giá HRC ổn định (FOB TQ 453 USD/tấn) nhưng thị trường chậm, chào giá cao khó bán. Giá CRC chào giảm (5-7 USD/tấn xuống 523-540 USD/tấn FOB) do nhu cầu yếu trong và ngoài nước. Giá chào thép tấm giữ vững (trên 500 USD/tấn FOB), nhu cầu từ Châu Phi, Trung Đông, Nam Mỹ được mô tả là "tốt".
Ngày 22/05, thị trường thép Trung Quốc chứng kiến nguyên liệu thô giảm giá do tồn kho thép giảm chậm và tâm lý yếu. Giá thép thành phẩm nội địa ổn định đến giảm nhẹ vì nhu cầu yếu và thị trường vào mùa thấp điểm. Xuất khẩu gặp khó với giao dịch trầm lắng. Tóm lại, thị trường thiếu động lực tăng trưởng, chủ yếu bị chi phối bởi nhu cầu thấp và áp lực từ nguyên liệu đầu vào.
Nhật Bản
Phế
Thị trường thép phế liệu Nhật Bản ngày 22/05/2025 chịu áp lực lớn do đồng Yên mạnh và nhu cầu xuất khẩu yếu. Giá thép phế H2 FOB Nhật Bản giảm nhẹ xuống 41.500 Yên/tấn (289 USD/tấn). Giao dịch xuất khẩu hạn chế vì khoảng cách giá lớn. Người mua nước ngoài ưu tiên nguồn khác, trong khi các nhà xuất khẩu Nhật Bản gặp khó khăn trong việc điều chỉnh giá do chi phí nội địa ổn định.
Đài Loan
Phế
Thị trường phế liệu dạng container nhập khẩu tại Đài Loan ổn định vào ngày 22/05/2025, với giá có xu hướng tăng do nhu cầu bổ sung tồn kho liên tục. Chỉ số HMS 1/2 80:20 CFR Đài Loan đạt 295 USD/tấn. Người mua Đài Loan hoạt động tích cực vì đây vẫn là lựa chọn cạnh tranh nhất so với các nguồn đường biển khác (như thép phế Nhật Bản chào giá khoảng 320 USD/tấn CFR). Mặc dù một số nhà cung cấp giữ giá chào ở mức 300 USD/tấn CFR, nhiều nhà máy vẫn duy trì mức đặt mua ở 295 USD/tấn CFR.
Việt Nam
Thép dẹt
Thị trường thép dẹt (HRC, CRC) tại Việt Nam vào ngày 22/05/2025 khá trầm lắng, với áp lực tồn kho gia tăng đối với các nhà cung cấp Trung Quốc do giao dịch yếu.
HRC nhập khẩu: Người mua Việt Nam im lặng trước các mức giá chào 470-474 USD/tấn CFR Việt Nam (đối với HRC cấp Q235/SS400 từ Trung Quốc) và 495 USD/tấn CFR Việt Nam (đối với HRC cấp SAE1006 từ Trung Quốc). Mức chào từ Indonesia cũng ở 510 USD/tấn CFR Việt Nam. Điều này cho thấy nhu cầu mua hàng đang yếu.
Nhìn chung, thị trường thép dẹt Việt Nam đang trong giai đoạn chờ đợi và quan sát, với người mua tỏ ra không vội vã trước các mức giá chào hiện tại.
Phế
Giá chào thép phế H2 từ Nhật Bản đến Việt Nam: 325-330 USD/tấn CFR Việt Nam. Người mua Việt Nan không có nhu cầu cấp thiết đối với thép phế Nhật Bản, mà thay vào đó chọn mua từ các nguồn nội địa.