Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 22/5/2025

Châu Âu

Thép cây: Đầu tư xây dựng trì trệ và giá trị đồng euro tăng thêm đã tác động đến giá thép cây châu Âu trong tuần này, sau khi một số khu vực đã có dấu hiệu suy yếu từ đầu đến giữa tháng 5.

Giá thép cây tại Ý giảm 10 euro/tấn xuống còn 562,50 euro/tấn xuất xưởng khi các nhà máy hạ giá chào bán để thúc đẩy đơn đặt hàng sau khi một nhà sản xuất lớn đã giảm giá chào bán đáng kể vào tuần trước. Giá thép dài trên khắp châu Âu cũng theo xu hướng tương tự, khi các nhà máy chật vật với đơn đặt hàng thấp.

Cuộn trơn: Giá cuộn trơn trong nước của Ý đã giảm 7,50 euro/tấn xuống còn 630 euro/tấn giao hàng, cũng bị ảnh hưởng bởi nhu cầu yếu.

HRC: Áp lực lên giá thép tấm cán nóng của Bắc Âu gia tăng trong vài ngày qua, vì các trung tâm dịch vụ đã cố gắng bán hàng trước khi giá thép cuộn tiếp tục giảm thêm. Đồng thời, nhu cầu tấm mỏng vẫn yếu, làm tăng áp lực lên chi phí thay thế.

HRC Bắc Âu đã giảm 18,25 euro/tấn hôm thứ Tư xuống còn 595,75 euro/tấn xuất xưởng, trong khi HRC của Ý tăng nhẹ 1,50 euro/tấn lên 600,50 euro/tấn xuất xưởng.

HDG: Giá mạ kẽm nhúng nóng (HDG) của EU đã giảm trong tuần này do nhu cầu thấp.

HDG trong nước của Ý giảm 15 euro/tấn xuống còn 710 euro/tấn xuất xưởng, trong khi giá ở Tây Bắc Âu giảm 10 euro/tấn xuống còn 720 euro/tấn xuất xưởng.

Giá HDG tăng nhẹ 5 euro/tấn lên 655 euro/tấn cif Tây Ban Nha đối với loại z140 0,57.

Thổ Nhĩ Kỳ

Phế: Giá nhập khẩu phế chặng đường biển dài của Thổ Nhĩ Kỳ giảm nhẹ hôm thứ Tư, trong khi thị trường chặng đường biển ngắn tăng nhẹ. Giá HMS 1/2 80:20 ở mức 346,50 đô la/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 21 tháng 5, giảm so với thứ Ba.

Trên thị trường giao dịch tuyến đường biển ngắn, giá tăng nhẹ theo giá hỏi mua và chào bán. Các nhà cung cấp chủ yếu chào giá phế 80:20 ở mức 330-335 đô la/tấn, tùy thuộc vào xuất xứ.

Giá phế HMS 1/2 80:20 theo tuyến đường biển ngắn tăng 1 đô la/tấn lên 326 đô la/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ.

Trung Quốc

Nguyên liệu thô

Quặng sắt: Giá duy trì ổn định, tâm lý tích cực nhẹ. Chỉ số 62% Fe tăng 15 cent lên 100,45 USD/dmt CFR Thanh Đảo. Có các giao dịch trên nền tảng và song phương với mức chiết khấu nhỏ so với chỉ số, thể hiện nhu cầu mua nhưng thận trọng. Tại cảng, giá tăng nhẹ, giao dịch suôn sẻ, nhà máy duy trì bổ sung tồn kho nhỏ giọt. Hợp đồng tương lai tăng nhẹ 0,76%.

Giá phôi thép Đường Sơn giảm đã tác động đến thị trường quặng sắt, khiến nhiều nhà máy không vội bổ sung tồn kho dù tâm lý chung vẫn lạc quan. Biên lợi nhuận nhập khẩu vẫn ở mức hòa vốn.

Than cốc: Giá tiếp tục giảm nhẹ, đặc biệt là than cao cấp FOB Úc (giảm 20 cent xuống 189,20 USD/tấn). Nhu cầu thấp, đặc biệt từ Ấn Độ do mùa mưa và tâm lý chờ đợi chính sách QR.

Thị trường Trung Quốc trầm lắng, nhiều cuộc đấu giá than không thành công.

Thép phế: Thị trường nội địa Trung Quốc tâm lý hạ nhiệt, giá thu mua giảm do lo ngại nhu cầu hạ nguồn mùa mưa.

Bán thành phẩm

Phôi thép: Giá ổn định ở mức 3000 NDT/tấn (đã bao gồm thuế xuất kho Đường Sơn). Giao dịch tổng thể yếu.

Thép dài

Thép cây: Giá xuất kho Thượng Hải ổn định 3.130 NDT/tấn, nhưng giá trung bình toàn quốc giảm 10 NDT/tấn xuống 3302 NDT/tấn. Nhu cầu/Giao dịch yếu, các nhà máy chống lại việc giảm giá sâu hơn.

Giá xuất khẩu FOB Trung Quốc không đổi 443 USD/tấn, nhưng người mua Đông Nam Á khó chấp nhận giá chào cao.

Thép Công nghiệp

Giá HRC xuất kho Thượng Hải ổn định 3.270 NDT/tấn. Chỉ số FOB Trung Quốc ổn định 453 USD/tấn.

Triển vọng hơi giảm giá do dự kiến xuất khẩu chậm lại từ tháng 5 (thuế chống bán phá giá) và nhu cầu nội địa đi vào mùa thấp điểm.

Giá CRC/HDG ổn định nhưng dự kiến biến động hẹp, có xu hướng tăng nhẹ.

Giá tấm màu giảm nhẹ (0.5mm Baosteel: 6600 NDT/tấn).

Hôm qua (21/5), thị trường thép Trung Quốc chứng kiến giá  đa số ổn định nhưng nhu cầu và tâm lý chung vẫn yếu. Quặng sắt ổn định, có dấu hiệu tích cực nhẹ. Than luyện cốc tiếp tục giảm giá do nhu cầu yếu. Thép phế nội địa giảm nhẹ. Thép dài và thép dẹt giá ổn định nhưng giao dịch yếu, triển vọng bi quan nhẹ do mùa thấp điểm và lo ngại xuất khẩu giảm.

Nhật Bản

Phế

Thị trường xuất khẩu thép phế Nhật Bản tiếp tục bế tắc do giá chào FOB vẫn không cạnh tranh. Chỉ số thép phế H2 FOB Nhật Bản không đổi ở 41.600 Yên/tấn (288 USD/tấn). Giá chào thép phế H1/H2 50:50 của Nhật Bản vẫn cao hơn 320 USD/tấn CFR Đài Loan, làm giảm hứng thú mua của người mua.

Các nhà kinh doanh Nhật Bản lo ngại thị trường xuất khẩu trì trệ sẽ gây áp lực lên thị trường nội địa. Việc Tokyo Steel cắt giảm giá 500 Yên/tấn tại nhà máy Kyushu được coi là tín hiệu suy yếu. Nhu cầu từ Đài Loan và Việt Nam yếu do giá chào không hấp dẫn và người mua có lựa chọn thay thế (phôi Nga) hoặc đã tích lũy đủ tồn kho.

Đài Loan

Phế

Thị trường thép phế container Đài Loan tiếp tục tăng giá trong ngày 21/05, khi người mua liên tục nâng giá chào để đảm bảo nguồn cung. Chỉ số thép phế HMS 1/2 80:20 CFR Đài Loan tăng 2 USD/tấn lên 295 USD/tấn.

Người mua buộc phải nâng giá vì các chào giá thấp hơn trước đó bị từ chối, và người bán kiên quyết giữ giá. Một số nhà máy Đài Loan đã chuyển sang mua phôi Nga do giá thép phế tăng, cho thấy sự linh hoạt trong chiến lược mua sắm. Một số người mua vẫn khẳng định có lượng tồn kho cao, giảm áp lực mua sắm cấp bách. Thép phế Nhật Bản vẫn không hấp dẫn với giá chào cao (trên 320 USD/tấn CFR).

Việt Nam

Thép dẹt

Thị trường thép dẹt Việt Nam trong ngày 21/05 cho thấy giá ổn định, nhưng nhu cầu và tâm lý thị trường có phần giảm giá.

Giá chào HRC từ Trung Quốc và Indonesia ổn định ở mức 495 USD/tấn CFR Việt Nam (đối với HRC cấp SAE từ Trung Quốc) và 510 USD/tấn CFR Việt Nam (từ Indonesia). Tuy nhiên, người mua Việt Nam không sẵn lòng trả giá cao vì có thể mua được từ các nhà máy địa phương với giá cạnh tranh và thời gian giao hàng ngắn hơn.

Có giao dịch HRC cấp Q195 của Trung Quốc cho mục đích tái xuất với giá 450 USD/tấn CFR Việt Nam, không chịu thuế chống bán phá giá. Các công ty thương mại Việt Nam lo ngại tâm lý thị trường sẽ trầm lắng do xuất khẩu HRC của Trung Quốc dự kiến giảm từ tháng 5 (do thuế chống bán phá giá) và nhu cầu nội địa Trung Quốc bước vào mùa thấp điểm.

Phế

Thị trường thép phế Việt Nam đang cho thấy sự ổn định về giá chào nhưng nhu cầu mua chậm lại. Các nhà máy Việt Nam duy trì giá chào ổn định đối với thép phế Nhật Bản (H2 ở mức 315-320 USD/tấn CFR), dù mức này không khả thi với hầu hết người bán.

Người mua Việt Nam không vội vàng tái bổ sung do đã tích lũy lượng tồn kho dồi dào trước mùa cao điểm xây dựng (nhập khẩu thép phế tháng 4 đạt mức cao nhất kể từ tháng 7/2021). Sự yếu kém của thị trường thép Trung Quốc cũng làm dấy lên lo ngại về khả năng sản phẩm bán thành phẩm giá thấp tràn vào thị trường, tạo thêm áp lực cạnh tranh cho thép phế.