Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chý ý trong ngày

 

Tổng hợp tin tức đáng chý ý trong ngày 29/09

Trung Quốc

Giá CRC nội địa Trung Quốc trong vài ngày qua cũng tụt khỏi đà tăng.

CRC 1.0mm tại Thượng hải được chào bán phổ biền với giá 5.410-5.490 NDT/tấn (846-859 USD/tấn) gồm 17% VAT còn tại Lecong giá là 5.520-5.600 NDT/tấn gồm VAT, cả hai mức giá trên đã giảm 30-40 NDT/tấn so với đầu tuần này.

Giá thép tấm nội địa Trung Quốc tuần này cũng giảm thêm.

Thép tấm Q235 14-20mm tại Thượng Hải giảm xuống còn 4.680-4.750 NDT/tấn (732-743 USD/tấn) gồm 17% VAT còn tại Lecong giá là 4.850-4.900 NDT/tấn gồm VAT, cả hai mức giá này đã trượt 50-70 NDT/tấn so với tuần trước.

Giá cuộn không gỉ dòng 300-series tại thị trường Phật Sơn phía nam Trung Quốc tụt mạnh tới 900-1.400 NDT/tấn (141-219 USD/tấn) trong hai tuần qua sau khi giá nickle cuối tuần trước rớt 3.000 USD/tấn.

Giá giao dịch HRC 304 dày 3mm và CRC 304/2B dày 2mm tuần này chỉ còn 20.400-20.600 NDT/tấn (3.188-3.219 USD/tấn) và  21.500-21.700 NDT/tấn, so với hai tuần trước giá đã giảm lần lượt 1.300-1.400 NDT/tấn và 900-1.100 NDT/tấn.

Các đơn hàng xuất khẩu ống không hàn của Trung Quốc trong tháng 08 đạt 462.929 tấn, tăng 2% so với tháng 07 và đã tăng 37% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng lượng xuất ống không hàn trong 08 tháng đầu năm đạt 3,06 triệu tấn.

Tại Hàn Quốc, Các nhà sản xuất thép cây Hàn Quốc dự định nâng giá tháng 10 khoảng 30.000-40.000 Won/tấn (25-34 USD/tấn).

Thép cây SS400 đường kính 10mm hôm 28/09 được các đại lý chào bán với giá 840.000 Won/tấn (714 USD/tấn) và hợp đồng chốt tại mức thấp hơn 10.000 Won/tấn (8 USD/tấn).

Các nhà cán lại Hàn Quốc sẽ giữ nguyên giá CRC không gỉ tháng 10 từ mức giá mấy tháng trước đó.

Giá bán lẻ CRC 304 (dày 2mm) trong tháng này dao động quanh ngưỡng 3,7-3,8 triệu Won/tấn (3.119-3.203 USD/tấn), trong khi giá bán của Posco là 3,87 triệu Won/tấn.

Tại Ấn Độ, Các nhà sản xuất HRC Ấn Độ quyết định nâng giá cơ bản tại thị trường nội địa thêm 750-1.500 Rs/tấn (15,3-30,6 USD/tấn).

Kể từ đầu tuần này, giá trung bình HRC IS 2062 kết cấu A/B (3mm hoặc lớn) của các nhà sản xuất đã tăng lên 35.000-36.000 Rs/tấn (715,9–736,4 USD/tấn) xuất xưởng, từ mức đầu tháng là 34.000-35.000 Rs/tấn.

Tại Nhật, một số nhà sản xuất EAF bắt đầu hạ giá thu mua tuần này xuống 500 Yên/tấn (6,5 USD/tấn) để cân bằng lại mức tăng mà họ đã điều chỉnh hồi đầu tháng.

Hôm 28/09, Tokyo Steel Manufacturing cũng cắt giảm giá thu mua tất cả các loại phế  tại xưởng Tahara gần Nagoya 500  Yên/tấn. Phế H2 tại Tahara  nếu vận chuyển theo đường biển thì có giá 35.500 Yên/tấn (461 USD/tấn) còn nếu vận chuyển theo đường bộ thì giá là 36.000 Yên/tấn.

Tại CIS, Các nhà cung cấp phôi thanh chủ yếu của Nga, Belarus và Ukraina đang chào bán sang Biển Đen với giá 655-665 USD/tấn fob. Hầu hết phôi tháng 10 đã được đặt mua hết và một lượng lớn phôi tháng 11 đang được chào bán.

Một lượng phôi tương đối lớn đang được chào bán sang Viễn Đông với giá 675-680 USD/tấn cfr. 

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, sau khi các nhà sản xuất hạ giá thép dẹt 10-40 USD/tấn trong tuần trước, sức tiêu thụ trên thị trường giảm dần.

HRC hiện được các nhà sản xuất bán với giá 710-740 USD/tấn trong khi mức giá tuần trước là 720-740 USD/tấn.

Các nhà dự trữ vẫn bán HRC ngang với mức giá tuần trước, ở khoảng 750-760 USD/tấn.

 

 Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thị trường thép công nghiệp

Hôm nay, giá thép cuộn cán nóng tại thị trường Thượng Hải tiếp tục giảm, nhưng ở mức độ nhẹ.

Trong đó HRC 1500mm điều chỉnh còn 4.480-4.500 NDT/tấn từ mức 4.490-4.500 NDT/tấn trong ngày hôm qua; 1800mm cũng giảm 10 NDT/tấn còn 4.550 NDT/tấn; 1500mm Mn giảm 10 NDT/tấn còn 4.730 NDT/tấn; 1800mm thì lại không có gì thay đổi, vẫn giữ mức 4.780 NDT/tấn; 2.75mm Q235 thì lại giảm 30 NDT/tấn còn 4.720 NDT/tấn và SPHC cũng giảm 30 NDT/tấn còn 4.720 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nguội, giá không có nhiều biến đổi so với hôm qua.

Trong đó, CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn giữ mức 5.420 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5.410 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.410 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.420 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5.460 NDT/tấn.

Thị trường thép cây

Giao sau

Trong phiên hôm nay, giá thép cây giao dịch trên thị trường kỳ hạn tiếp tục giảm so với ngày hôm qua.

Cụ thể, hợp đồng thép cây RB1201 mở cửa đầu ngày giao dịch ở mức  4.293 NDT/tấn, mức cao nhất trong ngày là 4.348 NDT/tấn, mức thấp nhất trong ngày là 4.282 NDT/tấn và đóng cửa cuối ngày là 4..299 NDT/tấn, giảm 127 NDT/tấn so với đóng cửa cuối phiên hôm qua.

Giao ngay

Trong khi đó, trên thị trường giao ngay, giá thép ở một số thị trường lớn cũng giảm so vớ hôm qua.

Tại khu vực Thượng Hải, thép cây 20mm HRB400 có giá bán 4.630 NDT/tấn, giảm 20 NDT/tấn so với ngày hôm qua; tại Bắc Kinh, giá ổn định quanh mức 4.740 NDT/tấn và tại Quảng Châu, giá giảm 30 NDT/tấn còn 5.070 NDT/tấn.

Về thép cuộn trơn 6.5mm, tại khu vực Thượng Hải, giá giao dịch quanh mức 4.780 NDT/tấn, không thay đổi so với hôm qua; tại Bắc Kinh, giá là 4.650 NDT/tấn, giảm 10 NDT/tấn và tại Quảng Châu, giá cũng không thay đổi ở mức 4.980 NDT/tấn.