Trung Quốc
HRC: Hôm qua giá xuất khẩu mặt hàng không gỉ mã 304 dày 3mm đạt mức 2.100-2.150 USD/tấn fob, tăng mạnh so với giá 2.050-2.100 USD/tấn fob vào ngày 15/7
CRC: Hôm qua giá xuất khẩu loại không gỉ mã 304 2B 2mm vẫn ổn định ở mức 2.200-2.250 USD/tấn fob không đổi so với giá hồi giữa tháng 07. Hiện giá giao ngay mặt hàng này ở Phật Sơn, Quảng Đông là đã tăng thêm 200-400 NDT/tấn (32-65 USD/tấn) so với đầu tháng 7.
Giá SPCC 1.0mm tại Thượng Hải đạt mức 4.350-4.400 NDT/tấn (704-712 USD/tấn) đã gồm 17% VAT, tăng 10 NDT/tấn so với đầu tuần trước (22/7).
HDG: Hôm qua giá giao ngay loại DX51D 1.0mm đã phủ 80 g kẽm/m2 Thượng Hải phổ biến ở 4.460-4.530 NDT/tấn (722-733 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 17% VAT, giảm 10 NDT/tấn so với ngày 25/7 nhưng cao hơn mức giá ngày 18/7 khoảng 10 NDT/tấn.
Nhật
Phế:Theo các nguồn tin cho biết, một số nhà cung cấp phế tại Kyushu đã tăng giá chào bán loại không gỉ thêm 5.000 Yên/tấn ,đạt mức 135.000 Yên/tấn vào tháng 7 này.
Thép cây:Giá loại SD295 kích cở cơ bản tại Tokyo gần đây vẫn giữ nguyên mức giá không đổi hai tháng qua là 60.000-61.000 JPY/tấn (612-622 USD/tấn) tuy nhiên từ đầu tháng này giá tại Osaka đã tăng thêm 1.000 JPY/tấn và hiện đang tại mức 55.000-56.000 JPY/tấn.
Hàn Quốc
Phế: Giá loại H2 nội địa duy trì tại mức 350.000 Won/tấn (314-323 USD/tấn). giá thu mua H2 nhập khẩu từ Nhật là 32.500 JPY/tấn (331 USD/tấn) fob giao tháng 09.
Đông Nam Á
Phôi: Giá chào xuất khẩu cho mặt hàng phôi tấm từ Nga và Brazil là 475-480 USD/tấn cfr Đài Loan; hiện giá chào mua tại khu vực Đông Nam Á cho hàng nhập khẩu ở mức 460-465 USD/tấn cfr giao tới khu vực, tuy nhiên không có tin xác nhận có đơn hàng
HRC: Giá chào bán xuất khẩu SS400B tiêu chuẩn thương mại tăng lên từ mức 480-490 USD/tấn FOB giữa tháng 6 lên mức 520-530 USD/tấn FOB trong tháng này.
Đài Loan
HRC: Theo bảng giá Platts, giá niêm yết bán trong nước của loại không gỉ 304 dày 2mm giao tháng 08 là 87.000 TWD/tấn (2.905 USD/tấn). Giá xuât khẩu cho sản phẩm của Yusco giao tháng 09 lên 10-15 USSD/tấn.
Chung Hung Steel tăng giá xuất khẩu thêm 20 USD/tấn cho các lô hàng giao tháng 09, cụ thể giá HRC vào khoảng 570-575 USD/tấn fob Đài Loan và giá CRC là 670-675 USD/tấn fob; giá trong nước tăng thêm 400 TWD/tấm (13 USD/tấn) có nghĩa là giá niêm yết trước chiết khấu của hàng cán nóng vào khoảng 18.700 TWD/tấn (624 USD/tấn) giao tháng 08.
CRC:Theo bảng giá Platts, giá niêm yết bán trong nước của loại không gỉ và 2B dày 2mm là 91.500 TWD/tấn. Giá xuât khẩu cho sản phẩm của Yusco giao tháng 09 lên 10-15 USSD/tấn.
Chung Hung Steel tăng giá xuất khẩu thêm 20 USD/tấn cho các lô hàng giao tháng 09 cụ thể giá CRC là 670-675 USD/tấn fob; giá trong nước tăng thêm 400 TWD/tấm (13 USD/tấn) có nghĩa là giá niêm yết trước chiết khấu của hàng cán nguội là 21.700 TWD/tấn giao tháng 08.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép ống: Giá xuất xưởng ống cán nóng ERW S235 dày 2-4mm hiện được chốt tại 660-680 USD/tấn ở thị trường nội địa; còn ống đúc cán nguội ERW dày 1.2-1.5mm được chào bán với giá 750-780 USD/tấn. Cả hai mức giá này đều cao hơn tuần trước 20 USD/tấn. Trong khi đó, giá xuất khẩu trong tuần này chỉ tăng 10 USD/tấn. Cụ thể, ống hàn cán nguội S235 dày 2mm hiện có giá 710-730 USD/tấn fob; ống hàn cán nguội S275 dày 2mm đang được chào bán với giá 740-760 USD/tấn; còn thép ống hàn cán nguội S355 được yết tại 770-790 USD/tấn FOB. Tất cả các giá này đều được tính trên trọng lượng thực tế.
Mỹ
Phế: Hôm qua loại HMS 80/20 cho lô hàng nhỏ có giá khoảng 315-320 USD/tấn FAS cảng Los Angeles, tăng 10 USD/tấn từ hai tuần trước; đối với lô hàng lớn, HMS 80/20 có giá 365 USD/tấn CFR Trung Quốc, HMS No. 1 có giá 365 USD/tấn CFR Hàn Quốc.
HRC: Hôm qua giá Platts là 645-650 USD/tấn ngắn xuất xưởng Trung Tây (Indiana).
CRC: Hôm qua giá Platts tăng từ mức 745-750 USD/tấn ngắn lên 750-760 USD/tấn ngắn xuất xưởng Trung Tây (Indiana).