Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

HRC: Tại Thượng Hải giá mặt hàng 304 không gỉ (Baosteel) là 14.500 NDT/tấn (2.348 USD/tấn) xuất xưởng; bên cạnh đó có tin cho biết Hegang đã tăng thêm 150 NDT/tấn (24 USD/tấn) cho mặt hàng thép cuộn cán nóng còn Ninggang tăng thêm 160 NDT/tấn cho loại Q235 5.5mm lên mức 3.700 NDT/tấn đã gồm VAT; hôm qua giá Q235 5,5mm tại Thượng Hải và Quảng Đông lần lượt là 3.600-3.620 NDT/tấn và 3.730-3.760 NDT/tấn đã gồm VAT, không đổi so với ngày trước đó nhưng giảm 5 NDT/tấn so với hôm đầu tuần (22/7).

CRC: Tại Thượng Hải gmặt hàng không gỉ 2mm 2B và 430 2mm (Baosteel) có giá lần lượt là 15.500 NDT/tấn và 9.600 NDT/tấn xuất xưởng;  bên cạnh đó có tin cho biết Hegang đã tăng thêm 50 NDT/tấn cho thép cuộn cán nguội.

Cuộn trơn: Giá xuất khẩu của SAE1008B 6.5mm  tăng thêm 10 USD/tấn, đạt mức 525-535 USD/tấn FOB; giá của SAE1008 cũng tăng 10 USD/tấn so với tuần trước, chạm mức 520-525 USD/tấn FOB; giá chào bán xuất khẩu loại hàm lượng cacbon thấp 5.5mm tại Thái Lan đạt mức 555-560 USD/tấn CIF.

Giá giao ngay loại Q195 6.5mm tại Thượng Hải đã tăng lên mức 3.520-3.530 NDT/tấn (571-572 USD/tấn) đã gồm 17% VAT, so với mức giá tuần trước 3.480-3.500 NDT/tấn.

Nhật Bản

Thép hình: Kể từ đầu tuần các nhà máy nâng giá SS400 chất lượng cao thêm 3000 Yên/ tấn (30 USD/tấn), đạt mức 74.000-75.000 Yên/tấn (740-750 USD/tấn); cụ thể Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp nân giá bán thêm 3.000 Yên/tấn theo sau động thái tăng giá hôm 15/7 của Tokyo Steel Manufacturing cho mặt hàng giao tháng 8 thêm 3.000 Yên/tấn; Yamato Steel cũng tăng giá tất cả các mặt hàng thép hình, kể cả thép dầm hình H giao tháng 8 thêm 3.000 Yên/tấn; tại thị trường Tokyo giá H SS400 hiện đạt mức 70.000-71.000 Yên/tấn.

Thép cây: Tại thị trường Tokyo các mặt hàng SD295 có giá 60.000-61.000 Yên/tấn.

Ấn Độ

HRC: Tuần này giá giao dịch loại A/B IS 2062, dày từ 3mm trở lên vẫn ổn định tại 33.750-34.250 Rupi/tấn (570-578 USD/tấn) xuất xưởng tương đương với giá nhập khẩu là 530-538 USD/tấn CFR Mumbai đã gồm 7.5% thuế hải quan, tăng trung bình 300-500 Rupi/tấn (5-8 USD/tấn); giá chào bán xuất khẩu HRC SS400 >= 3mm tiêu chuẩn thương mại của Trung Quốc vào thị trường Ấn Độ đạt mức trên 525-535 USD/tấn FOB, tương đương với 560-570 USD/tấn CFR Mumbai.

Đông Nam Á

Thép cây: Tại Indonesia giá loại Q235 đường kính từ 16mm trở lên hiện đang phổ biến ở mức 6.700 Rupiah/tấn (653 USD/tấn) xuất xưởng, trong 4 tháng đầu năm nay, giá đã tăng hơn 7.000 Rupiah/tấn và mức cao kỷ lục trong tháng 01 đạt 7.600-7.700 Rupiah/tấn.