Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Quặng sắt: Quặng 62% Fe cuối tuần rồi được yết tại mức 110,9 USD/tấn khô giao tại Thiên Tân, tăng chỉ 0,50 USD/tấn so với tuần trước đó. Còn quặng 62% Fe theo IODEX thì tăng 1 USD/tấn (0,9%) lên 110,75 USD/tấn cfr giao ở miền bắc Trung Quốc.

Ống không hàn: Tại thượng Hải, ống không hàn 20# 219x6mm (GB/T 8163) dao động từ 4.250-4.300 NDT/tấn (690-698 USD/tấn), bao gồm VAT 17%, không có gì thay đổi so với thứ Năm tuần rồi nhưng đây là mức thấp nhất kể từ 04 năm qua.

Thép cây: Giá giảm trở lại vào cuối tuần rồi do thị trường giao sau trượt dốc và thời tiết xấu.

Giá thép cây HRB400 18-25mm do Hebei Iron & Steel (Hegang) sản xuất hôm thứ Sáu đã giảm 30 NDT/tấn (5 USD/tấn) so với ngày thứ Năm trước đó xuống còn 3.520-3.530 NDT/tấn, đã bao gồm VAT.

Trên thị trường giao dịch kỳ hạn, thép cây giao tháng 10 tại Sàn SHFE chốt phiên cuối tuần đứng ở mức 3.420 NDT/tấn, có lúc trong phiên giá rơi xuống 3.409 NDT/tấn.

Thép dẹt: Baosteel hạ giá HRC và CRC và HDG khoảng 200 NDT/tấn (33 USD/tấn).

Sau điều chỉnh, HRC Q235 5.5mm giảm xuống còn 4.272 NDT/tấn; CRC SPCC 1.0mm là 4.536 NDT/tấn và HDG DC51D+Z 1.0mm là 5.117 NDT/tấn, tất cả đã bao gồm VAT 17%.

HDG: Giá tiếp tục xu hướng giảm. HDG 1.0 mm SGCC có giá giao dịch tại Thượng Hải hôm thứ Sáu là 4.500-4.570 NDT/tấn (730-742 USD/tấn), đã bao gồm VAT và giảm tổng cộng 230 NDT/tấn so với tháng trước.

Chào bán từ thương nhân hiện đang ở mức 4.680 NDT/tấn, và nói chỉ có thể chiết khấu 20-30 NDT/tấn. Tuy nhiên nếu so với thị trường thì mức này khá cao.

Về xuất khẩu, giá chào sang Đông Nam Á là 670 USD/tấn fob, chào bán từ các nhà máy tuyến hai là 640-645 USD/tấn fob.

Nhật Bản

Phôi thanh: Xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do đồng Yên tăng giá so với USD.

Giá xuất khẩu sang Việt Nam trong tháng 05 là 500 USD/tấn fob, tương đương với 50.000 Yên/tấn fob, nhưng hiện tại với mức 500 USD/tấn fob nếu chuyển sang đồng yên thì chỉ còn 47.500-48.000 Yên/tấn fob.

Ấn Độ

HDG: Giá xuất khẩu giảm trong tuần qua. HDG 0.3mm mạ kẽm 90gr trên một mét vuông xuất khẩu sang Mỹ có giá trung bình là 825-835 USD/tấn cfr, bao gồm 55-60 USD/tấn cước phí vận chuyển cuối tháng 7 và đầu tháng 8, giảm từ mức 840-850 USD/tấn cfr giao dịch cuối tháng 5, hay từ mức 850-865 USD/tấn cfr giữa tháng 5.

Theo dự đoán của các nhà nhập khẩu Mỹ, HDG Ấn Độ có thể sớm về mức 805 USD/tấn cfr trước khi quay đầu đi lên trở lại.

Châu Âu

HRC: Giá đang chạm đáy do các giao dịch tại Bắc Âu đã về mức thấp nhất trong quý I/2010.

Theo bảng giá niêm yết tại Platts, giá giao dịch HRC ở Bắc Âu hiện là 440-450 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản.

 

 Mỹ

Thép cuộn: Giá chào bán HRC từ các nhà máy là 610 USD/tấn ngắn fob, CRC là 710 USD/tấn ngắn fob, giao tháng 07.

Sự biến động mạnh của giá khiến các giao dịch trên thị trường khá rời rạc. Hầu hết các khách hàng vừa và nhỏ chưa đủ tự tin để trở lại với các đặt mua.

CIS

Phôi thanh: Giá gần chạm đáy thấp nhờ sự hẫu thuẫn từ thị trường phế liệu Mỹ.

Các hợp đồng tháng 07 đang được nhắm đến mức 490 USD/tấn fob Biển Đen hoặc lớn hơn. Một lô đấu giá hôm thứ Sáu tuần trước được chốt ở mức 480 USD/tấn fob Odessa.

Theo bảng giá niêm yết tại Platts hôm thứ Sáu, giá phôi thanh đã giảm 1 USD/tấn xuống còn 487 USD/tấn fob Biển Đen.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép dài: Giá thanh tròn mới của Kardemir được điều chỉnh lên 1.119 TRY/tấn (594 USD/tấn) xuất xưởng. Thép cây hiện là 1.102 TRY/tấn (585 USD/tấn) xuất xưởng. Phôi thanh tăng thêm 23 USD/tấn lên 510-525 USD/tấn xuất xưởng, phôi lớn tăng 13 USD/tấn lên 628 USD/tấn. Tất cả chưa có VAT 18%.