Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 

 

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Thép cây: Giá đã ổn định trở lại  do dự đoán sức mua sẽ cải thiện. Tuy nhiên triển vọng thị trường sau Tết Trung thu khá ảm đạm vì thời tiết giá lạnh hơn, ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng.

Tại Bắc Kinh, thép cây HRB400 18-25mm ở mức 3.580-3.610 NDT/tấn (568-573 USD/tấn), đã bao gồm VAT.

Thép hình: Giá tăng 100-150 NDT/tấn (16-24 USD/tấn) theo xu hướng của các sản phẩm thép khác.

Hiện thép dầm hình H 200x200mm tại Thượng Hải có giá bán 3.530-3.550 NDT/tấn (560-563 USD/tấn), còn thép dầm hình H 400x400mm chào bán ở mức 3.980 NDT/tấn. Cả hai đã gồm VAT.

CRC: giá bắt đầu chững lại do thiếu sự hỗ trợ từ các yếu tố cơ bản từ nhu cầu thị trường.

Hôm qua, CRC SPCC 1.0mm tại Thượng Hải có giá chào bán 4.330-4.430 NDT/tấn (686-702 USD/tấn), còn tại Lecong (Quảng Đông) giá chào bán là 4.180-4.230 NDT/tấn. Cả hai đã gồm VAT.

Đài Loan

Thép cây:   Các nhà sản xuất nâng giá bán 200 Đài tệ/tấn (7 USD/tấn) do giá phế đang tăng lên đồng thời triển vọng thị trường thép thành phẩm cũng lạc quan hơn. Sau điều chỉnh giá bán mới trong tuần này của Hai Kwang là 17.700 Đài tệ/tấn (603 USD/tấn), Feng Hsin là 18.200 Đài tệ/tấn (620 USD/tấn).

Hàn Quốc

HRC: Thương nhân tiếp tục từ chối nhập khẩu từ Trung Quốc mặc dù giá đã tăng 15-20 USD/tấn so với tuần trước. Nhu cầu tiêu dùng tại Hàn Quốc vẫn yếu.

Vào hôm thứ Ba tuần này, HRC SS400B 3-12mm của Trung Quốc vẫn đang dao động quanh mức 530-535 USD/tấn cfr.

Mỹ

Thép cây: Giá nhập khẩu giảm nhẹ xuống còn 565-585 USD/tấn ngắn cif Houston do các chào bán từ Thổ Nhĩ Kỳ giảm giá.

thép cây Mexico cao hơn 20-25 USD/tấn so với mức giá 620-625 USD/tấn ngắn của Thổ Nhĩ Kỳ nhưng khách hàng Mỹ vẫn ưa thép Mexico hơn vì thời hạn giao hàng ngắn.

Trung Đông

Thép cây:Emirates Steel (ESI) giảm giá tháng 10 150 AED/tấn (41 USD/tấn)  so với tháng 09, xuống mức 2.315 AED/tấn (630 USD/tấn) xuất xưởng nhằm cạnh tranh với các chào bán nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ, hơn nữa nhu cầu hiện cũng tương đối yếu.

Các chào bán hiện tại từ Thổ Nhĩ Kỳ đang ở mức 605-610 USD/tấn nhưng khách hàng đang muốn đàm phán giá về mức 600 USD/tấn, tùy thuộc vào tình hình giá phế liệu.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép dài: Kardemir tiếp tục điều chỉnh giá thép thanh, phôi thanh và gang thỏi giảm do nhu cầu tại thị trường nội địa xuống thấp.

Trong đó, thép thanh và thép cây được cắt giảm 42 TRY/tấn (23 USD/tấn) xuống còn 1.081 TRY/tấn (602 USD/tấn) xuất xưởng và 1.064 TRY/tấn (592 USD/tấn), giá mới được áp dụng từ ngày 25/09.

Phôi thanh và gang đúc cũng được giảm 27 USD/tấn xuống mức lần lượt là 520-535 USD/tấn và 638 USD/tấn xuất xưởng.

HDG: Nhu cầu từ các ngành sản xuất ô tô, đồ điện gia dụng rất yếu. HDG 0.5mm đang được các nhà sản xuất bán với giá 780-800 USD/tấn xuất xưởng nhưng sẽ chiết khấu cho các đơn đặt mua lớn.

Châu Âu

Thép tấm: Thị trường chịu sức ép từ hàng nhập khẩu và nhu cầu tiêu thụ yếu. Giá tấm thương phẩm tại Bắc Âu đang ở mức 560-570 EUR/tấn xuất xưởng. Nam Âu giá khoảng 500-520 EUR/tấn xuất xưởng. Giá chào từ Trung Quốc đang ở mức 485 EUR/tấn FOT.

Thị trường nguyên liệu thô

Quặng sắt: Giá giảm dần từ hôm thứ Sáu tuần trước.  Hiện tại, quặng 63.5% Fe của Ấn Độ có giá chào bán ở mức 107,5-108,5 USD/tấn C&F, giảm 2 USD/tấn so với mức giao dịch trước đó.

Phế liệu: Thị trường cải thiện do các nhà sản xuất thép tăng mua tích trữ trước Trung Thu.

Giá thu mua từ một số nhà sản xuất đa tăng 100 NDT/tấn (16 USD/tấn) lên 2.570 NDT/tấn (407 USD/tấn), giao đến tận nhà máy và đã gồm VAT đối với phế HMS (>6mm). Hiện tại, giá phế HMS (>6mm) tại miền đông Trung Quốc dao động từ 2.350-2.400 NDT/tấn, đã gồm VAT.