Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

 Angang đã nâng giá thép dẹt tháng 1 với biên độ 50-150 NDT/tấn (8-24 USD/tấn) đối với cuộn CRC và 50 NDT/tấn HDG, cuộn mạ màu và thép silicon. Theo đó, CRC SPCC 1.0mm được nhà sản xuất này bán ra với giá 4.520 NDT/tấn (713 USD/tấn) và giá HDG St01Z 1,0mm có giá 4.800 NDT/tấn.

Giá HRC Q235 5,5mm vẫn niêm yết ngưỡng 3.600 NDT/tấn (567 USD/tấn), trong khi thép tấm cũng tương tự như giá tháng 12.

Wugang đã điều chỉnh tăng giá HRC thêm 60 NDT/tấn, thép tấm 30 NDT/tấn, CRC 40 NDT/tấn và thép silicon cộng thêm 50-100 NDT/tấn. Tuy nhiên, giá HDG tiêu chuẩn thương mại và HDG mạ màu lại giảm lần lượt 133 NDT/tấn và 215 NDT/tấn. Kết quả là, giá HRC mới của Wugang là 3.870 NDT/tấn, CRC giá 4.540 NDT/tấn, HDG DX51D+Z 1.0mm của nhà máy giảm xuống ngưỡng  4.700 NDT/tấn. Tất cả giá chưa gộp 17% VAT.  

 Tại thành phố Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc giá xuất xưởng phôi thanh Q235 150x150 từ các nhà máy lớn vẫn giữ không đổi mức 3.760 NDT/tấn (592 USD/tấn) hôm thứ 03 gồm 17% VAT và thanh toán bằng tiền mặt.

Hôm 16/11, một nhà buôn lớn Ấn Độ đã quyết định bán 50.000 tấn quặng 63.5%/63% Fe cho một thương nhân Trung Quốc với giá 140 USD/tấn cfr, vận chuyển từ Paradip sang cảng lớn Trung Quốc.

 Tại thị trường Bắc Kinh hôm thứ 03, giá chào thép cây HRB335 16-25mm do Hegang sản xuất có giá 4.020-4.030 NDT/tấn (634-635 USD/tấn) gồm 17% VAT, giảm 30 NDT/tấn (5 USD/tấn) so với hôm thứ 06.

 Giá thép cây giao tháng 05 tại sàn the Shanghai Futures Exchange chốt 4.175 NDT/tấn (658 USD/tấn) hôm thứ 03, tăng 5 NDT/tấn (1 USD/tấn) so với ngày giao dịch trước.

Giá phế HMS>6mm tại khu vực phía nam hiện quanh mức 3,550-3.650 NDT/tấn (560-575 USD/tấn) gồm VAT, giảm 30-50 NDT/tấn.

Tại Ấn Độ, Ấn Độ đã xuất khẩu gần 4,8 triệu tấn quặng qua các cảng trực thuộc quản lý của nhà nước, giảm 35% so với mức 7,42 triệu tấn xuất khẩu trong tháng 11/2010.

Xuất khẩu tháng 11 cũng giảm 19,6% so với mức 5,97 triệu tấn của tháng trước, theo dữ liệu từ Hiệp hội cảng biển Ấn Độ (IPA).

Tại Mỹ, AK Steel hôm qua đã thông báo nâng giá cơ bản tại thị trường giao ngay đối với tất cả các loại thép cuộn dẹt có chứa carbon thêm 50 USD/tấn ngắn, bắt đầu áp dụng cho các đơn đặt mua mới.

Giới thị trường cho biết HRC đang được bán tại mức 690-710 USD/tấn ngắn, còn CRC thì có giá 800-810 USD/tấn ngắn và giá của HDG là 810-840 USD/tấn ngắn, tất cả đều là giá fob giao tại nhà máy.

Tại Anh, Celsa đã thông báo với khách hàng sẽ nâng giá, áp dụng đối với các hợp đồng giao hàng kể từ ngày 03/01.

Giao dịch mới nhất đối với thép hình cỡ vừa được chốt ở mức giá 560 bảng/tấn (647-671 EUR/tấn).

Giới thương nhân đang chào mua thép hình 160-300mm nhập khẩu tháng 01 ( chủ yếu là từ Italia) với giá 570-575 bảng/tấn, đã bao gồm phí vận chuyển.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, tổng xuất khẩu phôi thanh Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 11 đạt 160.460 tấn, tiếp tục theo xu hướng giảm kể từ tháng 03.

Tổng xuất khẩu trong 11 tháng đạt 2, 14 triệu tấn, giảm 23,25% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu sang Ả Rập Saudi đạt 656.701 tấn, Ai Cập đạt 656.701 tấn và Syria  là 183.097 tấn.

Giá HRC Thổ Nhĩ kỳ tuần này đã tăng 10-20 USD/tấn khuấy động lượng giao dịch thị trường.

Nhà sản xuất thép tích hợp Thổ Nhĩ Kỳ hiện đang nhắm tới mức 640-650 USD/tấn (487-495 EUR/tấn) xuất xưởng cho thép sản xuất tháng 1 và 2, tăng so với giá trước đó là 620-630 USD/tấn xuất xưởng.

 Tại CIS, giới thương nhân đã đạt được mức giá 600 USD/tấn fob Biển đen đối với phôi thanh thương phẩm xuất sang MENA.

một số thương nhân cho biết các nhà sản xuất hiện vẫn chào bán ở ngưỡng 595 USD/tấn fob Biển Đen.

những ai trước đây bán phôi với giá 595 USD/tấn fob Biển Đen thì hiện giờ đang chào bán với giá 605 USD và chấp nhận chốt hợp đồng ở mức 600 USD.

phôi thanh CIS còn được hậu thuẫn nhờ giá phế nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh, hiện ở mức 460 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ.

 

 Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thép công nghiệp

Hôm nay, giá thép cuộn cán nóng tại thị trường Thượng Hải đã ổn định, không thay đổi so với hôm qua.

Trong đó, HCR 1500mm vẫn ở mức 4.220-4.240 NDT/tấn; 1800mm là 4.300 NDT/tấn; 1500mm Mn thì vẫn giữ ổn định 4.330 NDT/tấn; 1800mm là 4.380 NDT/tấn; Q235 là 4.340 NDT/tấn, còn SPHC là NDT/tấn lên mức 4.340 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nguội, giá trong ngày hôm nay cũng dao động từ ổn định đến tăng nhẹ.

Trong đó, CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn đứng mức 5.190 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất cũng ở mức 5.160 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên 5.070 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất ổn định ở mức 5.070  NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất không thay đổi là 5.150 NDT/tấn.

Thép xây dựng

Giao sau

Hợp đồng thép cây RB1201 trong phiên hôm nay tiếp tục phát huy đà tăng của phiên giao dịch của ngày hôm qua, nhưng vẫn ở mức nhẹ.

Mở cửa đầu ngày, giá giao dịch ở mức 4.419 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.422 NDT/tấn; mức thấp nhất trong phiên là 4.413 NDT/tấn và đóng cửa cuối phiên là 4.419 NDT/tấn, tăng 10 NDT/tấn so với giá đóng cửa hôm qua.

Giao ngay

Thép cây 20mm HRB400 tại các thị trường lớn của Trung Quốc trong ngày hôm nay dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.

Tại Thượng Hải, giá giảm 10 NDT/tấn còn 4.390 NDT/tấn; tại Bắc Kinh giá giữ mức 4.160 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá cũng giữ nguyên mức 4.760 NDT/tấn.

Trong khi đó, thép cuộn trơn 6.5mm tại các thị trường lớn trong ngày hôm nay cũng dao dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.

Tại Thượng Hải, giá giảm 10 NDT/tấn còn 4.360 NDT/tấn, nhưng tại Bắc Kinh ổn định ở mức 4.200 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá được giữ nguyên mức 4.680 NDT/tấn.