Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Hiện CRC SPCC 1,0mm được chào bán tại Thượng Hải với giá 5.150-5.220 NDT/tấn (809-821 USD/tấn) gồm VAT, và tại Lecong giá là 5.050-5.070 NDT/tấn gồm VAT. Giá HRC tăng đã góp phần làm chậm đà trượt của giá CRC, nhưng giá chào vẫn thấp hơn tuần trước 10-20 NDT/tấn.

Tại thành phố Đường Sơn tỉnh Hà Bắc, giá phôi thanh 150x150 từ các nhà máy lớn hôm thứ 05 ổn định mức 3.820 NDT/tấn (600 USD/tấn) xuất xưởng, gồm 17% VAT và thanh toán bằng tiền mặt.

 Giá thép cây giao ngay tại phía bắc Trung Quốc rớt nhẹ hôm thứ 05.

Tại thị trường giao ngay Bắc Kinh, giá chào thép cây HRB335 16-25mm từ nhà sản xuất Hebei Iron & Steel (Hegang) rớt 20-30 NDT/tấn (3-5 USD/tấn) so với hôm thứ 03 xuống còn 4.050-4.080 NDT/tấn (636-641 USD/tấn) gồm 17% VAT.

giá thép cây giao hợp đồng tháng 05 tại sàn giao dịch the Shanghai Futures Exchange (SHFE) hôm thứ 05 tương đối giữ ổn định chỉ trượt 6 NDT/tấn so với phiên giao dịch trước chốt mức 4.176 NDT/tấn (656 USD/tấn).

Tại Nhật, giá phế xuất khẩu Nhật sang Hàn Quốc tiếp tục tăng.

Tuần này Dongkuk Steel Mill đã trả 31.000 Yen/tấn fob 398 USD/tấn cho 20.000 tấn phế H2 Nhật.

SeAH Besteel, gần đây đã mua phế Shindachi Nhật với giá 36.500 Yen/tấn cfr (469 USD/tấn), tăng 4.000 Yen/tấn so với tháng trước.

các đơn đặt mua phế H2 của Hyundai Steel vào đầu tháng 12 chỉ có 29.500 Yen/tấn fob.

Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) đã quyết định ngừng thông báo giá niêm yết hàng tháng đối với thép cuộn cán nguội.

Tháng trước NSSC đã thiết lập giá hợp đồng cho các lô hàng tháng 12 và 01 với loại CRC austenitic dày 2mm ở mức 4.295 USD/tấn trong đó giá phụ phí hợp kim là 20.000 Yen/tấn và giá cơ bản ở 315.000 Yen/tấn.

Giá CRC austenitic 2mm cho các hợp đồng tháng 12 sẽ là 330.000 Yen/tấn (4.231 USD/tấn), với phụ phí hợp kim là 15.000 Yen/tấn và giá cơ bản là 315.000 Yen/tấn.

Tại Đông Nam Á, các nhà máy ở Hàn Quốc, Malaysia và Việt Nam nhìn chung nhắm tới mức giá xuất khẩu 630 USD/tấn fob, tăng 10 USD/tấn so với tuần trước.

Một giao dịch 5.000 tấn phôi thanh Hàn Quốc chốt ở mức 620 USD/tấn fob tương đương 645 USD/tấn cfr Philippines trong phiên ngày 7/12.

Nguồn tin Thái Lan cho biết nhiều lô hàng phôi thanh CIS giao tháng 1 và 2 được ấn định mức 630-635 USD/tấn cfr Bangkok trong tuần trước.

Một lô hàng trọng lượng 5.000 tấn phôi thanh nguồn từ Việt Nam được bán sang Bangkok với giá 628 USD/tấn.

 

Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thép công nghiệp

Về thép cuộn cán nóng, giá cả trong ngày hôm nay giá cả vẫn ổn định. Theo đó HRC 1500mm vẫn được bán ở mức 4.200-4.230 NDT/tấn; nhưng 1800mm là 4.280 NDT/tấn; 1500mm Mn được bán ở mức 4.350 NDT/tấn; 1800mm là 4.400 NDT/tấn; Q235 là 4.350 NDT/tấn và SPHC là 4.340 NDT/tấn.

Về giá thép cuộn cán nguội, thị trường trong ngày hôm nay dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.

Theo đó CRC 1.5mm do Angang sản xuất giảm 10 NDT/tấn còn 5.170 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất ổn định ở mức 5.160 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất giảm 10 NDT/tấn còn 5.100 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất cũng giảm 10 NDT/tấn còn 5.100 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất ổn định ở mức 5.220 NDT/tấn.

Thép xây dựng

Giao sau

Hợp đồng thép cây RB1201 giao dịch trong ngày hôm nay tiếp tục phát huy đà tăng như ngày hôm qua, nhưng mức tăng vẫn ghi nhận ở mức không đáng kể.

Mở cửa đầu ngày, giá giao dịch ở mức 4.341 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.366 NDT/tấn, mức thấp nhất trong phiên là 4.322 NDT/tấn và đóng cửa cuối phiên là 4.360 NDT/tấn, tăng 5 NDT/tấn so với cuối ngày hôm qua.

Giao ngay

Trên thị trường giao ngay, giá thép cây 20mm HRB400 tại các thành phố lớn dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.

Tại Thượng Hải, giá vẫn ổn định ở mức 4.400 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá giảm 10 NDT/tấn còn 4.190 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá cũng ổn định ở mức 4.760 NDT/tấn.

Về cuộn trơn 6.5mm, giá trong ngày hôm nay cũng dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.

Tại Thượng Hải, giá ổn định ở mức 4.380 NDT/tấn; tại Bắc Kinh giá là 4.230 NDT/tấn, giảm 10 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá không đổi quanh mức 4.680 NDT/tấn.