Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

  Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tại Trung Quốc, quặng 63%/63.5% Fe Ấn Độ vào hôm 6/12 được chào vào Trung Quốc với giá 150-155 USD/tấn cfr.

Giao dịch quặng 61.5% Fe Pilbara-blend vào hôm 2/12 được chốt ở 139,5 USD/tấn, tăng 7,5 USD/tấn trong tuần.

Quặng 62.5% Fe Úc được giao dịch với giá 143 USD/tấn cfr và quặng 61% MAC Úc giá là 139 USD/tấn cfr. Cả hai loại quặng trên giá đã cao hơn tuần trước và là giá giao dịch hôm 5/12.

HDG dày 1,0mm dự trữ có giá 5.088 NDT/tấn (799 USD/tấn) gồm 17% VAT còn loại dày 1,5mm giá là 5.058 NDT/tấn gồm VAT.

Do nhu cầu thấp, cộng với hàng tồn giá rẻ, giá chào HDG 1,0mm đầu tháng 12 trượt 50 NDT/tấn. Giá hiện còn 4.880-5.000 NDT/tấn gồm VAT tại Thượng Hải và 5.100-5.200 NDT/tấn gồm VAT tại Lecong.

Giá phôi thanh tại thị trường phía bắc Trung Quốc đã giảm 60 NDT/tấn (9 USD/tấn) trong 04 ngày qua sau khi tăng liên tục tuần trước.

Tại thành phố Đường Sơn tỉnh Hà Bắc, giá xuất xưởng phôi thanh Q235 150x150mm từ các nhà máy lớn hôm thứ 03 trượt 10 NDT/tấn và chốt ở 3.830 NDT/tấn gồm 17% VAT và thanh toán bằng tiền mặt.

Hiện phế HMS>6mm tại tỉnh Giang Tô phổ biến 3.350-3.410 NDT/tấn (528-537 USD/tấn) gồm VAT,tương tự như cuối tuần trước.

Tại Nhật, Tokyo Steel Manufacturing đã quyết định tăng giá thu mua phế thêm 1.000-1.500 Yen/tấn (13-19 USD/tấn) trên tất cả loại phế tại tất cả các xưởng hiệu lực từ ngày 7/12.

Giá mua gần đây bởi khách hàng Hàn Quốc điển hình là Dongkuk Steel Mill đã tăng 500-1.000 Yen/tấn so với tuần trước lên 30.500 Yen/tấn (391 USD/tấn) fob đối với phế H2.

Thương nhân cho hay Tokyo Steel hiện trả 30.000 Yen/tấn phế H2 tại các xưởng ở phía tây Nhật nhưng mức này quá thấp để có thể cạnh tranh lại giá xuất khẩu.

 Tại Hàn Quốc, giá chào xuất khẩu Trung Quốc sang Hàn vẫn tương tự như tuần rồi ở mức 640 USD/tấn cfr.  

Giá bán lẻ HRC SS400 ở Seoul tuần này chỉ còn 820.000-830.000 Won/tấn (719-728 USD/tấn), giảm 10.000-20.000 Won/tấn (8-16 USD/tấn) so với đầu tháng trước. Trong khi giá niêm yết của Posco vẫn ở mức khá cao 1,06 triệu Won/tấn kể từ tháng 04.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất 70.420 tấn cuộn trơn trong tháng 11, giảm 29% so với cùng kỳ năm ngoái.

lượng xuất cuộn trơn trong 11 tháng đầu năm tổng đạt 1,12 triệu tấn, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong 11 tháng đầu năm, Mỹ được coi là khách hàng mua cuộn trơn chính Thổ Nhĩ kỳ với 106.009 tấn, kế tới là Brazil 101.914 tấn và Kenya 98.380 tấn.

Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất 112.726 tấn thép thành phẩm trong tháng 11, giảm 37,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu phôi tấm tổng đạt 6,7 triệu tấn, giảm 86% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tại Mỹ, Trong một thông báo gửi tới khách hàng ngày hôm qua, Nucor cho biết sẽ nâng giá HRC thêm 40 USD/tấn ngắn, CRC và HDG được nâng thêm 50 USD/tấn ngắn, áp dụng đối với các đơn đặt mua mới.

Giới thương nhân cho biết HRC gần đây đã  tiến đến mốc 660-680 USD/tấn ngắn trong khi CRC và HDG cũng leo lên các mức lần lượt là 760-790 và 790-820 USD/tấn ngắn, giao tại nhà máy.

Một thương nhân hào hứng cho biết ông đã gom một lượng khá lớn HRC với giá 680 USD/tấn ngắn, còn CRC và HDG là 790 USD/tấn và tin rằng thị trường sẽ tiếp tục hướng lên.  

Tại Ý, Duferdofin-Nucor, nhà sản xuất thép hình Italia quyết định sự nâng giá cơ bản đối với tất cả các loại thêm 40 EUR/tấn, áp dụng từ ngày 12/12.

Theo đó, giá thép hình kích thước lớn tại Châu Âu sẽ có giá mới là 640-660 EUR/tấn (856-883 USD/tấn), đã  bao gồm phí vận chuyển và tại thị trường Italia thì có giá 660-680 EUR/tấn xuất xưởng.

Tại Ả Rập Saudi, HRC từ các nguồn khác nhau được chào vào Ả Rập Saudi với giá 600-700 USD/tấn cfr, giao dịch mới nhất đối với thép Viễn Đông được chốt giá gần 600 USD/tấn cfr và HRC Ấn Độ chốt giá 650 USD/tấn cfr.

Hồi cuối tháng 11, giá chào từ các nhà cung cấp Viễn Đông quanh mức 650-660 USD/tấn cfr.

Nhà sản xuất trong nước Hadeed SABIC đã chốt các đơn đặt hàng tháng 01 với giá 690 USD/tấn.

 

Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thép công nghiệp

Trong ngày hôm nay, giá thép cuộn cán nóng tại khu vực Thượng Hải tăng khoảng 10-20 NDT/tấn so với ngày hôm qua.

Theo đó, HRC 1500mm giá bán được điều chỉnh lên mức 4.210-4.230 NDT/tấn từ mức 4.180-4.190 NDT/tấn trong ngày hôm qua. Trong khi sản phẩm 1800mm cũng tăng 20 NDT/tấn lên 4.300 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nguội, giá trong ngày hôm nay vẫn không có gì thay đổi như ngày hôm qua.

Theo đó, CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn là 5.180 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5.160 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.120 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.120 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất cũng ổn định ở mức 5.220 NDT/tấn.

Thép công nghiệp

Giao sau

Giá hợp đồng thép cây RB1201 giao dịch trên thị trường kỳ hạn trong ngày hôm nay tăng trở lại sau khi giảm vào tuần rồi.

Mở cửa đầu ngày, giáo giao dịch ở mức 4.355 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.363 NDT/tấn, mức thấp nhất trong phiên là 4.346 NDT/tấn và đóng cửa cuối phiên là 4.357 NDT/tấn, tăng 16 NDT/tấn so với cuối phiên hôm qua.

Giao ngay

Về thép cây 20mm HRB400 giao ngay tại các thị trường lớn trong nước giá trong ngày hôm nay dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.

Tại Thượng Hải, giá vẫn ổn định ở mức 4.410 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá giảm 10 NDT/tấn còn 4.210 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá cũng không có gì thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 4.760 NDT/tấn.

Về cuộn trơn 6.5mm, giá trong ngày hôm nay dao động từ ổn định đến tăng nhẹ.

Tại Thượng Hải, giá không đổi là 4.380 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá là 4.240 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá tăng 10 NDT/tấn lên 4.680 NDt/tấn.