Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Giá thép cây giao hợp đồng tháng 05 tại sàn giao dịch the Shanghai Futures Exchange hôm thứ hai tăng 1% lên 4.084 NDT/tấn (640 USD/tấn).

Tại Bắc Kinh, giá thép cây HRB335 16-25mm do Hebei Iron & Steel sản xuất được chốt mức 4.120-4.140 NDT/tấn gồm 17% VAT, tăng 30 NDT/tấn.

Chào bán thép cây HRB335 16-25mm từ các nhà máy tuyến hai quanh vùng 4.240-4.280 NDT/tấn (664-670 USD/tấn) gồm VAT.

Giá CRC nội địa Trung Quốc từ từ giảm lại do nhu cầu suy yếu cũng như triển vọng thị trường tiêu cực.

 Giá chào CRC SPCC 1,0mm tại Thượng Hải hiện là 5.150-5.250 NDT/tấn và tại Lecong giá là 5.050-5.080 NDT/tấn gồm VAT còn tại Trùng Khánh chốt mức 5.290-5.320 NDT/tấn gồm VAT, giảm 10-20 NDT/tấn so với cuối tuần trước.

Tại tỉnh Giang Tô, Xingcheng Special Steel (Xingcheng) đã nâng giá thu mua thêm 130 NDT/tấn (20 USD/tấn) hôm 26/11, do đó giá mua phế HMS >6mm từ nhà sản xuất này là 3.410 NDT/tấn (534 USD/tấn) giao tại nhà máy gồm 17% VAT.

Phế HMS >6mm gần đây tại tỉnh Giang Tô dao động quang mức 3.300-3.400 NDT/tấn gồm VAT, tăng 50 NDT/tấn so với tuần trước.

Tại Nhật, tokyo Steel Manufacturing đã quyết định nâng giá thu mua phế thêm 500-1.000 Yen/tấn (6,5-13 USD/tấn) cho tất cả các loại phế tại các xưởng Kyushu, Utsunomiya và Tahara có hiệu lực từ ngày 29/11.

Giá mua phế H2 của Tokyo Steel tại xưởng Kyushu và Tahara niêm yết lần lượt ở 28.000 Yen/tấn (361 USD/tấn) và 27.500 Yen/tấn, đã tăng 500 Yen/tấn. Nhà máy đã tăng giá mua phế H2 tại xưởng Utsunomiya 1.000 Yen/tấn lên 28.000 Yen/tấn. Giá mua tại xưởng Okayama và Takamatsu giữ nguyên mức 27.500 Yen/tấn (355 USD/tấn) và 26.000 Yen/tấn.

Tại Đài Loan, nhà sản xuất Chung Hung Steel Co Đài Loan sẽ hạ giá HRC và CRC tháng 12 khoảng 1.800 Đài Tệ/tấn (59 USD/tấn) và 2.000 Đài Tệ/tấn.

Sau khi điều chỉnh, giá cơ sở HRC và CRC của Chung Hung được niêm yết lần lượt 20.000 Đài Tệ/tấn và 21.600 Đài Tệ/tấn.

Tuần trước, CSC thông báo hạ giá HRC và CRC tháng 01-02 khoảng 1.762 Đài Tệ/tấn và 1.894 Đài Tệ/tấn.

Tại Hàn Quốc, CRC do Posco sản xuất tuần trước được Hồng Kông đặt mua giá 700/ USD/tấn cfr, thấp hơn so với giá hai tuần trước ở 725-730 USD/tấn cfr.

Thép tấm mỏng mạ điện từ các nhà sản xuất Hàn Quốc gần đây được chốt mức 810-820 USD/tấn cfr, cũng giảm so với 835-840 USD/tấn đầu tháng.

Tại Mỹ, tổng sản xuất thép thô nội địa trong tuần kết thúc vào ngày 26/11 đạt 1,82 triệu tấn ngắn trong khi công suất đạt 73,3%, từ mức 1,87 triệu tấn ngắn và công suất 75,6% trong tuần trước.

Tổng sản xuất hàng năm tính tới ngày 26/11 đạt 86,2 triệu tấn ngắn, với công suất đạt được là 74,6%, trong khi mức sản xuất cùng kỳ năm ngoái là 80,3 triệu tấn ngắn và công suất là 70,5%.

Tại Ả Rập Saudi, HRC từ Viễn Đông được chào bán sang Ả Rập Saudi với giá 650-600 USD/tấn cfr Dammam trong khi Ai Cập đang chào bán loại thép này với giá 680-690 USD/tấn Jeddah, thấp hơn 10-20 USD/tấn so với đầu tháng 11.

HRC sản xuất tháng 01 nội địa hiện được bán với giá 690 USD/tấn trong khi mức giá đầu tháng này là 700 USD/tấn.

CRC sản xuất trong nước có giá 820 USD/tấn, còn chào bán từ Ấn Độ là 730-750 USD/tấn cfr Dammam. 

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, các nhà xuất khẩu ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ đang chào HRC với giá 600-620 USD/tấn fob, trong khi các nhà cung cấp ở phía nam chào giá 620-630 USD/tấn fob. Mức giá chào đầu tháng 11 là 610-620 USD/tấn.

Xuất khẩu HRC Thổ Nhĩ Kỳ vẫn còn chậm do sức mua từ các quốc gia Châu Âu suy yếu.

 

 

 

 Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thép công nghiệp

Giá thép cuộn cán nóng hôm nay tại thị trường Thượng Hải nhìn chung ổn định và hầu như không thay đổi so với thứ Hai hôm qua.

Theo đó, HRC 1500mm được thương nhân chào bán ở mức 4.160-4.170 NDT/tấn, 1800mm là 4.260-4.280 NDT/tấn; 1500mm Mn là 4.330 NDT/tấn; 1800mm là 4.380 NDT/tấn; Q235 và SPHC cùng giá 4.330 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nguội, giá trong ngày hôm nay dao động từ ổn định đến giảm nhẹ

Như vậy, CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn giữ mức 5.200 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5.180 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất giảm 10 NDT/tấn còn 5.130 NDT/tấn; 1.5mm SPCC Tangshan do sản xuất cũng giảm 10 NDT/tấn còn 5.140 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất cũng giảm 10 NDT/tấn còn 5.230 NDT/tấn.

Thép xây dựng

Giao sau

 

Về thép xây dựng, giá hợp đồng thép cây RB1201 trên thị trường kỳ hạn trong ngày hôm nay tiếp tục duy trì đà tăng giá như ngày hôm qua.

Mở cửa đầu ngày, giá giao dịch ở mức 4.248 NDT/tấn; mức cao nhất trong phiên là 4.312 NDT/tấn, mức thấp nhất trong ngày là 4.280 NDT/tấn, và đóng cửa cuối ngày là 4.308 NDT/tấn, tăng 28 NDT/tấn so với cuối phiên thứ Hai hôm qua.

Giao ngay

 

Về thép cây HRB400 giao ngay, giá tại các thành phố lớn của Trung Quốc, giá trong ngày hôm nay duy trì ổn định.

Tại Thượng Hải, giá bán vẫn ổn định ở mức 4.410 NDT/tấn, tại Bắc Kinh là 4.300  NDT/tấn và tại Quảng Châu giá không có gì thay đổi ở mức 4.760 NDT/tấn.

Về thép cuộn trơn 6.5mm, trong ngày hôm nay tại các thị trường lớn giá cả nhìn chung cũng duy trì từ ổn định.

Tại Thượng Hải, giá vẫn ổn định ở mức 4.380  NDT/tấn, tại Bắc Kinh là 4.280 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá không đổi quanh mức 4.650 NDT/tấn.