Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Shagang đã hạ giá thép cây khoảng 150 NDT/tấn (24 USD/tấn) cho các lô hàng giao đầu tháng 11.
Sau khi điều chỉnh, thép cây HRB335 16-25mm của nhà sản xuất này có giá 4.380 NDT/tấn (689 USD/tấn) gồm 17% VAT. Cuộn trơn Q235 6.5mm được điều chỉnh xuống còn 4.500 NDT/tấn sau khi hạ 220 NDT/tấn.
Vào hôm 1/11, thép cây HRB335 16-25mm nguồn từ nhà máy tuyến hai ổn định mức  4.200-4.220 NDT/tấn gồm 17% VAT.
Hebei Iron & Steel (Hegang) đã giữ giá thép cây và cuộn trơn giao đầu tháng 11 ổn định.
Shagang đã hạ giá HRC và thép tấm tháng 11 vào hôm 1/11 khoảng 300 NDT/tấn (47 USD/tấn). Đồng thời, công ty hứa sẽ hoàn trả 350 NDT/tấn cho các khách hàng với các lô hàng HRC giao tháng 10.
HRC Q235 5.5mm tháng 11 của nhà sản xuất này niêm yết 4.300 NDT/tấn (677 USD/tấn) gồm 17% VAT tương đương 3.675 NDT/tấn chưa VAT, trong khi thép tấm Q235 14-20mm của Shagang ổn định 4.530 NDT/tấn gồm VAT tương đương 3.872 NDT/tấn chưa VAT.
Tại thành phố Đường Sơn tỉnh Hà Bắc giá xuất xưởng phôi thanh Q235 150x150mm từ các nhà máy lớn vào hôm thứ hai đạt 3.910 NDT/tấn (615 USD/tấn), gồm 17% VAT và thanh toán bằng tiền mặt. So với thứ 06 tuần trước giá đã tăng 100 NDT/tấn (16 USD/tấn).
Giá thép không gỉ tại thị trường giao ngay Phật Sơn Trung Quốc trong hai tuần trước đã giảm 1.100 NDT/tấn (173 USD/tấn).
Giá giao dịch HRC 304 dày 3mm rớt còn 18.600-18.800 NDT/tấn (2.926-2.958 USD/tấn) và CRC 304/2B dày 2mm giá nhỉnh hơn chút 20.000-20.300 NDT/tấn. Hai mức giá trên đã rớt lần lượt 1.000-1.100 NDT/tấn và 600-700 NDT/tấn kể từ giữa tháng 10.
Tại Ấn Độ, Mức giao dịch bình quân đối với quặng 63.5%/63% Fe xuất sang Trung Quốc là ở 125-126 USD/tấn cfr vào hôm 1/11.
Vào hôm 31/10, một nhà kinh doanh Thượng Hải đã bán 60.000 tấn quặng 58%/58% Fe cho các nhà máy Trung Quốc với giá 104 USD/tấn cfr, gồm 16 USD/tấn cước phí vận chuyển từ Goa tới cảng Trung Quốc. 
Tại Hàn Quốc, giá giao ngay đối với thép tấm SS400 dày 20mm do các nhà máy trong nước sản xuất hiện đang được chào bán ở 1,1 triệu Won/tấn (982 USD/tấn) tuần này trong khi với cùng loại thép trên từ các nhà bán lẻ Trung Quốc lại chào giá 820.000 Won/tấn (732 USD/tấn).
giá chào Trung Quốc đã rơi xuống mức thấp 600 USD/tấn, nhưng khách hàng Hàn Quốc vẫn miễn cưỡng đặt mua.
Giá thép cây SD 400 đường kính 10mm nguồn từ các nhà máy lớn trong nước tuần này đạt 820.000 Won/tấn (733 USD/tấn), tăng 5.000 Won/tấn (4 USD/tấn).
Tại Đông Á, các đơn hàng nhập khẩu phôi tấm gần đây vào Đông Á được chốt ngưỡng 600-610 USD/tấn cfr, giảm so với giá hồi giữa tháng 10 là 625-630 USD/tấn cfr.
Phôi tấm sản xuất thép cuộn nguồn từ Hàn Quốc hay tin được Đài Loan đặt mua với giá 600 USD/tấn cfr.
giới sản xuất HRC Đài Loan vẫn đang nhắm tới mức giá xuất khẩu trên ngưỡng 700 USD/tấn cfr đối với HRC SAE 1006 2mm.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, nhà sản xuất thép dẹt cán phẳng tại Thổ Nhĩ Kỳ kể từ tuần trước đã giảm 20 USD/tấn.
HRC sản xuất tháng 12 được các nhà máy chào với giá 640-660 USD/tấn xuất xưởng.
Kardemir hạ giá thanh tròn 93 TL/tấn (52 USD/tấn) xuống 1.157 TL/tấn (644 USD/tấn) xuất xưởng. Công ty cũng hạ giá thép cây với biên độ tương tự xuống 1.140 TL/tấn (635 USD/tấn) xuất xưởng chưa gồm 18% VAT.
Giá thép hình của công ty trượt 10-25 EUR/tấn (14-34 USD/tấn) còn 490-590 EUR/tấn (669-805 USD/tấn) xuất xưởng, trong khi giá thép góc giảm 10 EUR/tấn còn 515-610 EUR/tấn (703-832 USD/tấn) xuất xưởng, chưa VAT.
Tại CIS, Hiện các nhà sản xuất Ukraina đang chào bán với giá 580 USD/tấn fob Biển Đen, còn các nhà sản xuất Nga và Byelorussia dường như đã mất hút trên thị trường xuất khẩu.
 Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thép công nghiệp

Hôm nay, giá thép cuộn cán nóng của tại thị trường Thượng Hải (Trung Quốc) tiếp tục đà trượt giảm như ngày thứ Ba hôm qua.

Theo đó, HRC 1500mm được giới thương nhân chào bán quanh mức 4.080-4.100 NDT/tấn, giảm 50 NDT/tấn so với ngày hôm qua; trong khi đó 1800mm giảm 30 NDT/tấn xuống mức 4.350 NDT/tấn; 1500mm Mn mất 50 NDT/tấn còn 4.350 NDT/tấn; 1800mm mất 20 NDT/tấn còn 4.430 NDT/tấn; Q235 giảm 30 NDT/tấn còn 4.370 NDT/tấn và SPHC giảm 50 NDT/tấn còn 4.350 NDT/tấn.

Về thị trường thép cuộn cán nóng, giá cả trong ngày hôm nay tiếp tục duy trì ổn định so với ngày hôm qua.

Theo đó, 1.5mm do Angang sản xuất là 5.220 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5.200 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang là 5.170 NDT/tấn;  1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.180 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất tăng khoảng 20 NDT/tấn lên mức 5.250 NDT/tấn.

Thép xây dựng

Giao sau

Giá thép giao dịch trên thị trường kỳ hạn trong ngày hôm nay tiếp tục giảm qua phiên thứ hai liên tiếp.

Theo đó, hợp đồng thép cây RB1201 mở cửa đầu ngày giao dịch quanh mức 40.20 NDT/tấn, mức thấp nhất trong phiên là 3.965 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.065 NDT/tấn và đóng cửa ở mức 4.065 NDT/tấn, giảm 25 NDT/tấn so với cuối phiên hôm qua.

Giao ngay

Về thép cây 20mm HRB400, trong ngày hôm nay, giá ở các thị trường lớn của Trung Quốc tăng giảm nhẹ.

Tại Thượng Hải, giá giảm 10 NDT/tấn còn 4,410 NDT/tấn; tại Bắc Kinh giá không thay đổi ở mức 4,380 NDT/tấn và tại Quảng Châu, giá tăng 20 NDT/tấn lên 4,800 NDT/tấn.

Về thép cuộn trơn 6.5mm, giá trong ngày hôm nay ổn định đến tăng nhẹ.

Tại Thượng Hải, giá tăng 20 NDT/tấn lên mức 4.340 NDT/tấn, tại Bắc Kinh và Quảng Châu giá không có gì thay đổi quanh mức 4.300 NDT/tấn và 4.610 NDT/tấn.