Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Giá HRC tại thị trường nội địa Trung Quốc tuần này đã bắt đầu có vài dấu hiệu tích cực.

Vào hôm thứ hai, HRC Q235 dày 5,5mm được chào bán tại Thượng Hải với giá 4.020-4.060 NDT/tấn (630-637 USD/tấn) và tại Lecong giá là 4.220-4.240 NDT/tấn và tại khu vực Trùng Khánh giá được chốt mức 4.050 NDT/tấn.Tất cả mức giá trên đã bao gồm 17% VAT,và đã tăng 50-100 NDT/tấn so với tuần trước.

Giá thép tấm tại thị trường nội địa Trung Quốc đã rớt mạnh kể từ đầu tháng 10 do nhu cầu suy sụp cũng giá giá HRC tụt mạnh.

Giá chào thép tấm Q235 dày 14-20mm tại Thượng Hải rớt xuống còn 4.350-4.450 NDT/tấn (682-698 USD/tấn) gồm 17% VAT, mất 300 NDT/tấn so với đầu tháng 10. Trong khi đó giá chào đối với loại thép trên chốt 4.450-4.480 NDT/tấn gồm VAT, rớt 400 NDT/tấn so với đầu tháng 10.

Nhà sản xuất thép xây dựng hàng đầu ở thị trường phía bắc Trung Quốc là Hebei Iron & Steel (Hegang) đã hạ giá thép cây khoảng 400 NDT/tấn (63 USD/tấn) giao cuối tháng 10 đồng thời cũng giảm giá cuộn trơn 300 NDT/tấn.

Sau khi điều chỉnh, giá thép cây HRB335 dày 16-25mm của nhà sản xuất này chốt 4.150 NDT/tấn (651 USD/tấn), gồm 17% VAT. Giá cuộn trơn Q235 6.5mm của Hegang giảm xuống còn 4.250 NDT/tấn.

Tại Nhật, Nhà sản xuất Tokyo Steel tiếp tục điều chỉnh giá giảm 500-1.000 yên/tấn (6,6-13 USD/tấn), áp dụng từ ngày 25/10.

Đây là lần điều chỉnh giá thứ 11 của nhà sản xuất này kể từ cuối tháng 09, với tổng mức giảm là 6.000-8.000 Yên/tấn (79-105 USD/tấn).

Giá thu mua phế H2 của Tokyo Steel tại xưởng Kyushu hiện đã giảm 1.000 yên/tấn xuống còn 30.000 Yên/tấn (395 USD/tấn), giá thu mua tại Utsunomiya và Tahara thấp hơn 500 Yên/tấn, ở khoảng 29.500 Yên/tấn.

Tại Đông Nam Á, Phôi thanh CIS chào vào Philippin và Thái Lan hay tin ở mức 630-640 USD/tấn cfr và phôi thanh Hàn Quốc chào vào Philippin với giá 650-655 USD/tấn cfr.

Giá chào từ các nhà máy Trung Quốc hiện niêm yết 680-695 USD/tấn cfr.

Hai tuần trước, một lô hàng thép cây từ Thổ Nhĩ Kỳ đươc khách hàng Singapore đặt mua với giá 695-700 USD/tấn cfr.

Tại Hàn Quốc, Nhà sản xuất Shagang ở phía đông Trung Quốc tuần trước chào bán HRC SS400B tiêu chuẩn thương mại với giá 645 USD/tấn cfr-giá chào thấp nhất tại Hàn Quốc.

Hiện giá giao ngay đối với HRC tiêu chuẩn SS400 do Posco sản xuất vẫn tương tự như tuần trước chốt 860.000-880.000 Won/tấn (752-770 USD/tấn).

Nhật chào bán HRC sang Hàn với giá 800 USD/tấn fob, nhưng khách hàng chỉ đồng ý mua với giá 750 USD/tấn.

Tại CIS, Nam Âu hiện đang chào mua với giá 460 USD/tấn (330 EUR/tấn) cfr nhưng các nhà cung cấp CIS từ chối bán ở mức này do chi phí sản xuất hiện ở mức tương đối cao.

Tulachermet của Nga được cho là đã bán một lượng kha khá gang thỏi tháng 11 với giá 480-490 USD/tấn fob Biển Đen, và hiện đang chào với giá 470-480 USD/tấn fob Biển Đen.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giao dịch thép dẹt tại thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ vẫn còn yếu do khách hàng chờ giá chạm đáy.

 Các nhà sản xuất trong nước hiện đang chào bán HRC với giá 670-690 USD/tấn so với giá tháng trước là 780 USD/tấn. Ukraine hiện đang bán HRC sang Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 610-615 USD/tấn.

Tại Ả Rập Saudi, giá thép cây nội địa vẫn đứng mức 2.900 SAR/tấn (773 USD/tấn).

Thép cây từ các nhà cung cấp Thổ Nhĩ Kỳ và CIS chào vào Ả Rập Saudi với giá 680-685 USD/tấn cfr.

 

 Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thép công nghiệp

Sau ngày giảm hôm qua, giá thép cuộn cán nóng tại Thượng Hải đã tăng trở lại khoảng 30-80 NDT/tấn trong ngày hôm nay.

Theo đó, HRC 1500mm hợp kim thấp được chào bán ở mức 4.080-4.100 NDT/tấn, tăng 50 NDT/tấn so với ngày hôm qua; 1800mm tăng 30 NDT/tấn lên mức 4.380 NDT/tấn; 1500mm Mn tăng 80 NDT/tấn lên 4.380 NDT/tấn; 1800mm thì tăng nhẹ khoảng 10 NDT/tấn lên 4.430 NDT/tấn; còn Q235 vẫn giữ nguyên mức giá 4.400 NDT/tấn và SPHC lại giảm 20 NDT/tấn xuống còn 4.400 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nguội, thị trường trong ngày hôm nay lại không có biến động nào so với ngày hôm qua. Trong đó CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn duy trì ở mức giá 5.230 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5.200 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.200 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.160 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5.250 NDT/tấn.

Thép xây dựng

Về thị trường thép xây dựng, giá trong ngày hôm nay duy trì ở mức ổn định đến tăng nhẹ.

Trong đó, thép cây lớn loại hai tăng 30 NDT/tấn lên mức 4.220-4.230 NDT/tấn; thép cây lớn loại ba cũng ổn định ở mức 4.340-4.450 NDT/tấn.

Về cuộn trơn high-speed, giá cũng không có gì thay đổi ở mức 4.320-4.330 NDT/tấn.