Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đang chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đang chú ý trong ngày

Trung Quốc
Tại thành phố Đường Sơn tỉnh Hà Bắc, giá xuất xưởng phôi thanh Q235  dày 150x150mm từ các nhà máy lớn tiếp tục đi xuống và hôm 21/10 được niêm yết mức 3.720 NDT/tấn (583 USD/tấn).
Tuy nhiên, vào buổi trưa giá đã bắt đầu hồi phục mạnh và trong phiên giao dịch cuối cùng đã hồi về mức 3.830 NDT/tấn (600 USD/tấn), gồm 17% VAT và được thanh toán bằng tiền mặt, tăng 60 NDT/tấn so với phiên giao dịch ngày 20/10.
Giá chào CRC 1.0mm tại Thượng Hải đã về ngưỡng 5.150-5.260 NDT/tấn (807-824 USD/tấn) gồm 17% VAT còn tại Lecong giá là 5.180-5.300 NDT/tấn gồm VAT. Cả hai mức giá này đã rớt 200-250 NDT/tấn trong tuần trước.
Giới thương nhân Trung Quốc hiện đang chào bán CRC nung lại cỡ SD SD dày 1mm vào thị trường Đông Nam Á với giá 735-740 USD/tấn cfr
Nhà sản xuất Shagang ở phía đông Trung Quốc đã hạ giá thép cây khoảng 120 NDT/tấn (19 USD/tấn) giao cuối tháng 10.
Sau khi điều chỉnh, thép cây HRB335 dày 16-25mm của nhà sản xuất này chốt 4.530 NDT/tấn (710 USD/tấn), gồm 17% VAT và được thanh toán bằng tiền mặt. Trong khi đó, giá cuộn trơn Q235 6,5mm  lại giảm 130 NDT/tấn (20 USD/tấn) xuống còn 4.720 NDT/tấn (739 USD/tấn).
Hiện giá phế HMS >6mm được chào bán rộng rãi tại thị trường phía đông với giá 3.300-3.350 NDT/tấn, ở miền trung giá là 3.400-3.500 NDT/tấn còn tại khu vực phía bắc có giá 3.550-3.650 NDT/tấn. Tất cả mức giá trên gồm 17% VAT.
Giá xuất xưởng ống không hàn kéo nguội đạt 4.900 NDT/tấn (767 USD/tấn)sau khi rớt gần 200-300 NDT/tấn (31-47 USD/tấn) trong tuần.
Tại Đông Á, Các nhà máy Đông Á đang cân nhắc tới việc giảm giá tháng 11. Vài thương nhân tin rằng  nhiều khả năng họ sẽ giữ giá không đổi.
Giá chào thép không gỉ CRC 2B loại 304 dày 2mm có nguồn gốc từ Đông Á hiện dao động quanh 3.050-3.100 USD/tấn cfr Trung Quốc tuần trước. Trong khi, giá CRC của Taigang là 3.080 USD/tấn fob Trung Quốc.
Tại Đông Nam Á, Giá chào đối với HRC SS400B dày 3-12mm nguồn từ Trung Quốc sang Việt Nam hay tin ở ngưỡng 640-650 USD/tấn cfr, rớt so với mức tuần trước là 665-675 USD/tấn.
Một lô hàng HRC tiêu chuẩn cán lại khổ 2mm Nhật có trọng lượng 25.000 tấn tuần trước được Việt Nam đặt mua với giá  695 USD/tấn cfr.
Hơn hai tuần trước, Việt Nam đã đặt mua khoảng 25.000 tấn HRC tiêu chuẩn thương mại dày 2-3mm từ Ukrainia với giá 680 USD/tấn cfr.
 Tại Nhật, Tokyo Steel vào tuần qua đã tiếp tục hạ giá mua phế thêm 1.000 Yen/tấn (13 USD/tấn) áp dụng cho tất cả các mặt hàng tại 05 xưởng có hiệu lực từ ngày 22/10.
Sau khi giảm giá vào hôm thứ 06, giá phế H2 tại xưởng Okayama của Tokyo Steel chốt mức 30.500 Yen/tấn và tại xưởng Takamatsu giá là 29.000 Yen/tấn và 30.000 Yen/tấn xưởng Utsunomiya.
Tại CIS, Một vài nhà máy tuyên bố rằng rất có thể sẽ chốt các giao dịch thép cây tháng 11 vào đầu tháng với giá 650 USD/tấn fob Biển Đen.
Kryvyi Rih vẫn đang chào với giá 650 USD/tấn fob Biển Đen nhưng lại chốt mức giao dịch thấp hơn 3-7 USD/tấn.
Các nhà máy nhỏ lẻ Nga sẽ chấp nhận mức 640 USD/tấn fob Biển Đen trong khi giá thép cây từ Makiivka là 660 USD/tấn fob.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Nhà sản xuất thép dài Thổ Nhĩ Kỳ Kardemir đã điều chỉnh giảm giá phôi thanh và phôi lờn 40 USD/tấn.
Nhà sản xuất này hiện đang nhắm tới mức 615-620 USD/tấn phôi thanh, giảm so với giá hôm 6/10 là 655-660 USD/tấn. Phôi lờn hiện chốt 723 USD/tấn giảm so với giá trước là 763 USD/tấn. Đây là giá bán nội địa và chưa gồm 18% VAT
Tại Tây Bắc Âu, giá thép tấm tháng trước dường như ổn định mức 700 EUR/tấn xuất xưởng đối với loại S235 và giá hiện chỉ còn 600 EUR/tấn xuất xưởng.
Giá chào từ các nhà cán lại Ý đối với khách hàng Châu Âu hiện là 650 EUR/tấn gồm phí giao hàng.

Thép công nghiệp

Thị trường thép cán nóng tại khu vực Thượng Hải trong ngày đầu tuần hôm nay có sự tăng giảm không đều.

Trong khi HRC 1500mm hợp kim thấp vẫn giữ nguyên mức giá chào bán như hôm thứ Sáu tuần trước ở mức 4.030-4.050, và 1800mm cũng ổn định quanh mức 4.350 NDT/tấn, 1500mm Mn cũng giữ mức 4.300 NDT/tấn, nhưng loại 1800mm thì lại giảm 40 NDT/tấn xuống mức 4.380 NDT/tấn; tuy nhiên, giá của loại Q235 và 1800mm lại bất ngờ tăng 70 NDT/tấn lên 4.400 NDT/tấn và 90 NDT/tấn lên mức 4.420 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nguội, thị trường trong ngày hôm nay hầu như không có biến động nào so với thứ Sáu tuần rồi, giá vẫn đứng yên.

Trong đó, CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn giao dịch ở mức 5.230 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất đứng ở mức 5.200 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.160 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất cũng giữ nguyên mức giá 5.150 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5.260 NDT/tấn.

Thép xây dựng

Giao sau

Trên thị trường giao dịch kỳ hạn, giá hợp đồng thép cây RB1201 mở cửa đầu ngày giao dịch ở mức 3.996 NDT/tấn, mức cao nhất trong ngày là 4.116 NDT/tấn, mức thấp nhất trong ngày là 3.955 NDT/tấn và đóng cửa cuối phiên là 4.065 NDT/tấn, tăng 117 NDT/tấn so với đóng cửa ngày thứ Sáu cuối tuần.

Giao ngay

Về thị trường giao ngay, giá thép cây 20mm HRB400 tại khu vực Thượng Hải không có gì thay đổi, vẫn giao dịch ở mức 4.440 NDT/tấn như ngày thứ Sáu tuần rồi; tại khu vực Bắc Kinh, giá cũng ổn định quanh mức 4.250 NDT/tấn, tuy nhiên tại khu vực Quảng Châu, giá tăng nhẹ khoảng 10 NDT/tấn lên 4.710 NDT/tấn.

Về thép cuộn trơn 6.5mm, giá trong ngày hôm nay ở các thành phố lớn cũng chưa có biến động nào so với thứ Sáu cuối tuần rồi.

Theo đó, tại Thượng Hải giá vẫn là 4.330 NDT/tấn, tại Bắc Kinh là 4.220 NDT/tấn và tại Quảng Châu là 4.430 NDT/tấn.

 

 

 

Spot Market

 

20mm HRB400 is traded at 4,440 yuan/tonne in Shanghai; 4,250 yuan/tonne in Beijing; 4,710 yuan/tonne in Guangzhou.

 

 

20mm HRB400 is traded at 4,440 yuan/tonne in Shanghai; 4,250 yuan/tonne in Beijing; 4,700 yuan/tonne in Guangzhou.

 

6.5mm high-speed wire rod is traded at 4,330 yuan/tonne in Shanghai; 4,220 yuan/tonne in Beijing; 4430 yuan/tonne in Guangzhou.

 

 6.5mm high-speed wire rod is traded at 4,330 yuan/tonne in Shanghai; 4,250 yuan/tonne in Beijing; 4430 yuan/tonne in Guangzhou.

 

Brief Analysis