Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Hôm 13/09, Baosteel của Trung Quốc đã ra thông báo chính thức tăng giá toàn bộ mặt hàng thép dẹt.

 

Baosteel tăng giá HRCkhoảng 60 NDT/tấn (9 USD/tấn) và CRC khoảng 50-100 NDT/tấn. Theo đó, HRC SS400 5.5mm rộng 1.250mm của nhà sản xuất này có giá 4.712 NDT/tấn (736 USD/tấn), đồng thời CRC SPCC 1.0mm chốt mức 5.416 NDT/tấn. Cả hai mức giá trên chưa gồm 17% VAT.

 

Trong khi đó, Wugang lại ra quyết định hạ giá HRC >2,0mm tiêu chuẩn thương mại và hàm lượng hợp kim thấp cũng như giá HRC đóng tàu khoảng 50 NDT/tấn.

Nhà sản xuất Shagang phía đông Trung Quốc đã hạ giá thép cây khoảng 70 NDT/tấn (11 USD/tấn) giao giữa tháng 09.

Giá thép cây HRB335 dày 16-25mm mới của nhà xuất này rớt xuống còn 4.860 NDT/tấn (760 USD/tấn) gồm 17% VAT. Trong khi đó, cuộn trơn  Q235 6.5mm vẫn giữ ổn định mức 5.020 NDT/tấn, gồm VAT.

Tại Hàng Châu, thép cây HRB335 18-20mm vẫn được chào bán ngưỡng 4.850-4.860 NDT/tấn, gồm 17% VAT, tương tự như phiên giao dịch thứ 06 tuần trước.

Việt Nam bắt đầu trở lại thị trường xuất-nhập khẩu phôi thanh. Giá chào xuất khẩu từ khu vực phía bắc hiện là 680-685 USD/tấn fob.  Phôi thanh EAF Việt Nam xuất sang Philippine có giá chào thấp nhất là 700 USD/tấn cfr.

Giá phôi thanh nội địa khu vực phía bắc giao tháng 09 hiện ở mức 14,1-14,2 triệu VNĐ/tấn (671-676 USD/tấn) chưa bao gồm VAT.

Phôi thanh giao tháng 10 có thể tăng thêm 400.000-500.000 tấn (19-24 USD/tấn) do chính sách kinh tế vĩ mô đang được nới lỏng và lãi suất ngân hàng gần đây cũng đã hạ nhiệt.

Tại Anh, các nhà dự trữ thép tấm mỏng đang nỗ lực nâng giá bán nhằm cải thiện lợi nhuận.

HRC gần đây đã giảm xuống còn 495-515 bảng/tấn (573-596 EUR/tấn) nhưng các nhà cung cấp đang nhắm đến mức 530 bảng/tấn.

CRC hiện có giá 560 bảng/tấn, nhưng một số khách hàng muốn nhập khẩu nguyên liệu rẻ hơn. Một nhà dự trữ đã đặt mua CRC từ Mỹ giao tháng 11 với giá 538 bảng/tấn. CRC Trung Quốc cũng ở khoảng 540 bảng/tấn, nhưng thời hạn giao hàng lâu hơn. HRC của Mỹ có giá giao tận nơi là 495 bảng/tấn.

Tại Italia, thép cây và cuộn trơn giảm do phế liệu suy yếu. Giá thép cây giảm 15-20 EUR/tấn xuống còn 270-280 EUR/tấn xuất xưởng. Thép cây 16mm giá còn 515-525 EUR/tấn, loại 12mm giá là 520-525 EUR/tấn (711-718 USD/tấn).

Thép cuộn kéo lưới giảm 15 EUR/tấn xuống còn 530 EUR/tấn, đã bao gồm phí vận chuyển, thép cuộn dạng kéo giảm 20 EUR/tấn xuống còn 550-560 EUR/tấn.

Nhu cầu không mấy khả quan nhưng vẫn cân bằng khá tốt so với nguồn cung do các nhà sản xuất đã điều chỉnh sản xuất.

Tại Hy Lạp, nhu cầu từ ngành xây dựng xuống thấp cộng với chính sách thắt chặt thanh khoản đang làm điêu đứng ngành công nghiệp thép của nước này. Tuy nhiên nhờ sự hỗ trợ từ tỷ giá hoán đổi EUR/USD, các nhà sản xuất đang đẩy mạnh xuất khẩu.

Thép cây nội địa ổn định tại mức 540-560 EUR/tấn (738-765 USD/tấn). Các nhà sản xuất đang nhắm đến mức xuất khẩu 520 EUR/tấn, tăng từ mức giá trước đó là 510-515 EUR/tấn

Phôi thanh xuất khẩu của Hy Lạp cũng đang được nhắm đến mức 500 EUR/tấn fob.

Tại Mỹ, giá thép cây đang theo hướng tăng sau khi Nucor thông báo nâng giá giao dịch thêm 20 USD/tấn ngắn đối với các lô hàng giao tháng 10.

Nhu cầu từ ngành xây dựng phục hồi cũng được cho là nguyên nhân khiến giá thép cây tăng.

Các trung tâm dịch vụ dự định nâng giá thép cây lên 740-770 USD/tấn ngắn fob.

Tại Iran, chính phủ quyết định giảm thuế nhập khẩu thép cây từ 11% xuống còn 6% nhằm kiềm chế giá tăng.

Dù các nhà sản xuất nội địa phản đối chính sách này vì cho rằng giá phôi thanh và thép cây nhập khẩu có khoảng cách  không lớn và sẽ khó khăn cho họ nếu sản xuất trong điều kiện như vậy, nhưng chính sách sẽ không thể thay đổi ít nhất là trong vòng 06 tháng.

Tại CIS, các nhà sản xuất thép cuộn Nga và Ukraina tiếp tục đẩy giá lên cao mặc dù thị trường xuất khẩu trầm lắng.

HRC tháng 10 của Nga hiện có giá 700-710 fob Biển Đen và Biển Bantic. HRC Ukraina có giá chào là 690-710 USD/tấn fob Biển Đen. Phôi tấm xuất sang Biển Đen đang được xem xét tại mức 625-636 USD/tấn fob và có thể tăng lên.

Các khách hàng chủ yếu của CIS như Trung Đông, Châu Âu, Địa Trung Hải đang đối mặt với các vấn đề tài chính, đó là lý do khiến xuất khẩu của CIS giảm sút.

Thị trường nguyên liệu thô

Quặng sắt: thị trường quặng Ấn Độ xuất sang Trung Quốc đang suy yếu. Nhu cầu từ Trung Quốc giảm là do thị trường thép thành phẩm thế giới cũng như Trung Quốc trở yếu.

Quặng 63.5%/63% Fe hôm 13/09 có giá giao dich trung bình 188-189 USD/tấn cfr, giảm nhẹ so với mức 189-190 USD/tấn từ tuần trước.

Phế liệu: thị trường phế liệu tại Nhật tiếp tục được cải thiện. Chiến dịch tiết kiệm điện kết thúc cộng với những ngày nghỉ cuối tuần đang là động lực để các nhà sản xuất tăng cường gom phế sản xuất thép thành phẩm.

Tokyo Steel đã nâng giá thu mua phế tại các xưởng máy ở Utsunomiya ở phía bắc Kanto thuộc Tokyo thêm 500 Yên/tấn (6,5 USD/tấn), áp dụng kể từ ngày kể từ ngày 14/09. Giá thu mua phế H2 mới của Tokyo Steel tại Utsunomiya hiện là 37.000 Yên/tấn (480 USD/tấn).

 

Diễn biến thị trường Trung Quốc trong ngày

Thị trường thép cán nguội tại khu vực Thượng Hải trong ngày hôm nay cũng không có dấu hiệu thay đổi kể từ cuối tuần qua .

Trong đó CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn có giá bán 5.500 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất cũng giữ mức 5.480 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất đứng mức 5430 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5420 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5520 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nóng, trong ngày hôm nay giá đã có sự điều chỉnh giảm nhẹ.

Trong đó HRC 1500mm giảm 10-20 NDT xuống còn 4740-4750  NDT/tấn từ mức 4750-4770 NDT/tấn trong ngày hôm qua; 1800mm giảm 40 NDT/tấn xuống còn 4760 NDT/tấn; 1500mm Mn không có gì thay đổi, vẫn nguyên mức 4850 NDT/tấn; 1800mm  giảm 20 NDT/tấn; 2.75mm Q235 giảm 10 NDT/tấn còn 4850 NDT/tấn và SPHC còn  4850 NDT/tấn từ mức 4860 NDT/tấn ngày hôm qua.   

Thị trường thép xây dựng, tại khu vực Thượng Hải, giá không có gì thay đổi trong ngày hôm nay.

Trong đó thép cây lớn loại một vẫn giữ mức 4710-4720 NDT/tấn; thép cây lớn loại hai là 4680-4690 NDT/tấn; thép cây lớn loại ba là 4640-4790 NDT/tấn.

Về thép cuộn trơn, giá cũng giữ nguyên mức 4950-4960 NDT/tấn.