Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Thế giới 

Giá giao dịch HRC Ấn Độ xuất sang Châu Âu đã tăng thêm 15-20 EUR/tấn kể từ giữa tháng 08 do khách hàng quay lại thị trường sau kỳ nghỉ mùa hè.

Các nhà cung cấp Ấn Độ hiện đang bán HRC S235 EN tiêu chuẩn thương phẩm (dày 2mm hoặc lớn hơn) với giá 525-530 EUR/tấn cfr Antwerp. Hôm 07/10, giá giao ngay HRC Platts được chốt tại mức 520-525 EUR/tấn cfr Antwerp.

Một số nhà sản xuất Trung Quốc đang chào bán HRC SS400B (dày 3-12mm) sang Đông Nam Á với giá 700-705 USD/tấn fob.

Các chào bán từ Đài Loan cho loại cán lại hiện đang ở mức 720-730 USD/tấn fob.

Hàn Quốc đang chào bán SAE1006 HRC (dày 2mm) với giá 710-720 USD/tấn fob, tùy thuộc vào số lượng đặt mua. Riêng tại Việt Nam, Hàn Quốc chào bán ở mức 740-750 USD/tấn cfr.

Doanh số bán thép xây dựng của Việt Nam trong tháng 08 đạt 483.000 tấn, tăng 34,5% so với tháng 07, nhưng lại giảm 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái, theo số liệu thống kê từ hiệp hội sắt thép trong nước (VSA). Sản xuất thép dài trong tháng 08 đạt 438.000 tấn, tăng 42,3% so với tháng trước, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tại Nhật, Tokyo Steel hạ giá HRC và thép tấm 2.000 Yên/tấn xuống còn 68.000 Yên/tấn, áp dụng cho loại SPHC và SS400.

Giá thép tấm mỏng cán nóng (1,6mm, 4x8 feet) tại Tokyo và Osaka hiện có giá 71.000-73.000 Yên/tấn (922-948 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn (13 USD/tấn) so với giữa tháng 08.

Giới thương nhân cho biết giá phế Nam Âu giảm 10 EUR/tấn so với tuần trước và khả năng sẽ tiếp tục giảm vào thứ Hai tuần tới.

Nhu cầu tại Tây Ban Nha vẫn duy trì yếu và giá bắt đầu giảm kể từ cuối tháng 08. Giá phế vụn tại Tây Ban Nha được dự báo sẽ về mức 305-310 EUR/tấn (428-435 USD/tấn) giao tận nơi, từ mức giá trước đó là 320-325 EUR/tấn. Phế HMS 1 giá 295 EUR/tấn, còn HMS 1&2 70:30 giá 275  EUR/tấn. E8 hiện có giá 330 EUR/tấn.

Các nhà sản xuất thép Thổ nhĩ Kỳ tiếp tục đặt mua phế từ nước ngoài, đặc biệt là từ Mỹ, trong tuần này.

Giao dịch mới nhất từ Mỹ gồm có lô phế HMS 1&2 80:20 được đặt mua với giá 472 USD/tấn cfr, phế vụn giá 477 USD/tấn cfr. Các mức giá này cao hơn 2 USD/tấn so với hồi cuối tháng 08.

Một lô phế vụn và phế HMS 1&2 90:10 tuần này được các nhà cung cấp Mỹ bán với giá 473 USD/tấn cfr. Phế A3 từ CIS giá 466 USD/tấn cfr.

Trung Quốc

Sản lượng thép thô của Trung Quốc năm nay có thể đạt 710 triệu tấn theo ước tính mới từ hiệp hội sắt thép trong nước (CISA), tăng 50 triệu tấn so với ước tính ban đầu 660 triệu tấn.

Giá ống hàn nội địa Trung Quốc tương đối giữ ổn định tuần này

Tại Thượng Hải, giá ống hàn kháng điện ERW Q235 114x3.75mm từ tỉnh Hà Bắc hôm 08/09 hiện được chốt mức 5.150 NDT/tấn (807 USD/tấn) gồm 17% VAT, tương tự như tuần trước.

Sau biến động nhẹ hôm thứ hai đầu tuần, giá phôi tại thị trường phía bắc Trung Quốc giờ đây đã gần như ổn định.

Tại thành phố Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc giá xuất xưởng từ các nhà máy lớn trong nước hiện chốt mức 4.460 NDT/tấn (699 USD/tấn), gồm 17% VAT và được thanh toán bằng tiền mặt. Cuối tuần trước giá hồi nhẹ 10 NDT/tấn, nhưng cho tới đầu tuần này giá lại trượt 20 NDT/tấn.

Thép cuộn tiêu chuẩn kéo sợi và tiêu chuẩn kéo lưới đường kính 6,5mm của Trung Quốc được chào vào Đông Nam Á với giá phổ biến 755-770 USD/tấn cfr, tuy nhiên giá mua chỉ 740-750 USD/tấn cfr.”

 

Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày

Thị trường thép cuộn cán nóng tại khu vực Thượng Hải diễn biến không đồng đều, tăng giảm khác nhau trong ngày hôm nay.

Trong đó cuộn 1500mm được thương nhân chào bán ở mức 4750-4770 NDT/tấn, giảm so với mức 4770-4780 NDT/tấn hôm qua; trong khi 1800mm lại tăng 20 NDT/tấn lên 4800 NDT/tấn; 1500mm Mn là 4850 NDT/tấn, không thay đổi so với ngày hôm trước; 1800mm tăng 20 NDT/tấn lên 4920 NDT/tấn; 2.75mm Q235 tăng 10 NDT/tấn lên 4860 NDT/tấn và SPHC không có gì thay đổi là 4860 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nguội, giá trong ngày hôm nay lại tăng so với ngày hôm qua.

Loại 1.5mm do Angang sản xuất có giá 5500 NDT/tấn, tăng 30 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất đứng ở mức 5480 NDT/tấn, cũng tăng 30 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất có giá 5430 NDT/tấn, tăng 10 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do  Tangshan sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên 5420 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5520 NDT/tấn, không có gì thay đổi so với ngày trước đó.

 

Về thị trường thép xây dựng trong ngày hôm nay giá hầu như ổn định.

Thép cây lớn loại một vẫn ở mức 4710-4720 NDT/tấn; thép cây lớn loại hai có giá 4680-4690 NDT/tấn; thép cây lớn loại ba là 4640-4790 NDT/tấn.

Về cuộn trơn, giá cũng giữ nguyên không thay đổi là 4950-4960 NDT/tấn.