Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Thế giới

Tại Italia, mặt hàng thép tấm tái xuất sau kỳ nghỉ hè với ưu thế của hàng nội địa. Trong đó tấm S275 giao tháng 10 được các nhà sản xuất bán với giá xuất xưởng 600-620 EUR/tấn, còn hàng nhập từ các nước châu Á và Ukrainia là 580 EUR/tấn cif.

Thép tấm chất lượng cao hiện cũng đang được Italy bán với giá 770-790 EUR/tấn (xuất xưởng).

Tại Mỹ, HRC hiện ở mức 670-690 USD/tấn (tăng từ 650 USD/tấn hồi đầu tuần trước) trong khi CRC và thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng tương ứng ở mức 770-810 USD/tấn và 820-850 USD/tấn, fob.

CRC hiện có giá khoảng 760-800 USD/tấn và HDG giữ mức 790-840 USD/tấn. Nhu cầu phục hồi sau lễ Lao động 5/9 có thể sẽ hỗ trợ giá đi lên chút ít.

Tại Đài Loan, Yuco hôm thứ 3 công bố hạ giá xuất khẩu thép cuộn và tấm cán nóng và cán nguội không gỉ dòng 300-series khoảng 60-100 USD/tấn cho các lô hàng tháng 09.

Yusco cũng hạ giá mặt hàng cán nóng và cán nguội austenitic khoảng 3.500 Đài Tệ/tấn (121 USD/tấn) và 3.000 Đài Tệ/tấn tháng 09. Theo đó, HRC 304 2mm và CRC 2B 304 2mm của nhà sản xuất này có giá lần lượt 104.000-104.500 Đài Tệ/tấn (3,581-3.599 USD/tấn) và 108.000 Đài Tệ/tấn giao trong nước. 

Tại thị trường CIS, phôi tấm được chào bán tại Biển Đen tăng lên mức 630 USD/tấn fob, tăng 25-30 USD/tấn fob.

Còn đối với mặt hàng phôi thanh, giá chào tại Biển Đen dường như không đổi, vẫn quanh mức 660-680 USD/tấn fob.

Tại thị trường Đức, giá HRC có xu hướng giảm nhẹ, hiện được giao dịch quanh mức 520-530 EUR/tấn (748-763 USD/tấn).

 

Tại Hàn Quốc, giá thép cây SS400 đường kính 10mm cuối tháng 08 từ các nhà máy trong nước vẫn chốt ngưỡng 800.000-805.000 Won/tấn (746-751 USD/tấn).

 Trung Quốc

Giá thanh thương phẩm Trung Quốc ít thay đổi trong tháng 08.

Tại Thượng Hải, giá thanh thương phẩm tuần trước rớt 20 NDT/tấn sau khi tăng với cùng biên độ hồi đầu tháng 08. Hiện thép hình V 50x50x5mm do Ma’anshan Iron & Steel (Magang) sản xuất có giá 4.830 NDT/tấn (757 USD/tấn), gồm 17% VAT.

Thép hình V 50x50x5mm ở thành phố Lang Phường, tỉnh Hà Bắc vẫn ổn định mức 4.600 NDT/tấn, gồm VAT, tương tự như hồi đầu tháng 08.

Giá thép không gỉ austenitic tại thị trường giao ngay Phật Sơn Trung Quốc hồi phục nhẹ.

HRC 304 dày 3mm và CRC 304/2B 2mm hôm 31/08 có giá giao dịch lần lượt 21.500-22.000 NDT/tấn (3.371-3.450 USD/tấn ) và 22.300-22.700 NDT/tấn. Mức giá này đã tăng 200-400 NDT/tấn kể từ giữa tháng 08.

Giá phế tại tỉnh Sơn Đông đã nhích 20-30 NDT/tấn trong hai ngày qua và hiện phế HMS 4-6mm được chốt mức 3.680-3.770 NDT/tấn, gồm VAT nhờ các nhà máy trong khu vực tăng giá thu mua phế.

Giá than cốc tại tỉnh Sơn Tây miền bắc Trung Quốc đã tăng nhẹ.

Giá than cốc loại 1 tỉnh Sơn Tây hiện có giá 2.020-2.030 NDT/tấn (317-308 USD/tấn), tăng 20 NDT/tấn từ mức 2.000-2.030 NDT/tấn hôm 21/07, gồm 17% VAT.

 

Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày

Giá thép cuộn cán nóng của Trung Quốc đã tăng nhẹ trở lại trong ngày hôm nay, nhưng nhìn chung phần lớn giá ổn định.

Trong đó cuộn 1500mm được các thương nhân chào bán ở mức 4780-4800 NDT/tấn, trong khi ngày hôm qua giá là 4770-4780 NDT/tấn; cuộn 1800mm thì vẫn giữ ổn định quanh mức 4800 NDT/tấn; 1500mm Mn cũng giữ giá không đổi so với ngày hôm qua ở mức 4860 NDT/tấn; loại 1800mm cũng ở mức 4920 NDT/tấn; 2.75mm Q235 và  SPHC cũng ổn định quanh mức 4840 NDT/tấn và 4850 NDT/tấn.

Về cuộn cán nguội, giá cũng tăng trong ngày hôm nay.

Trong đó, loại 1.5mm do Angang sản xuất là 5490 NDT/tấn, tăng 30 NDT/tấn so với giá ngày hôm qua; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5460 NDT/tấn, tăng 10 NDT/tấn so với hôm qua; 1.2mm do Shougang sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên mức 5420 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất cũng tăng 10 NDT/tấn lên 5410 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất tăng 20 NDT/tấn lên 5520 NDT/tấn.

Về thị trường thép cây, giá cả trong ngày hôm nay cũng không có gì thay đổi so với ngày hôm qua.

Trong đó, thép cây loại một vẫn ở mức 4730-4740 NDT/tấn; thép cây loại hai giá là 4700-4710 NDT/tấn và thép cây loại ba có giá 4660-4810 NDT/tấn.

Còn về thép cuộn trơn, giá cũng không có gì thay đổi quanh mức 4980-4990 NDT/tấn.