Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Do khủng hoảng nợ công niềm tin vào triển vọng thị trường thép giao ngay cũng như giao kỳ hạn đã rạn nứt vào đầu tuần trước, tuy nhiên, cuối tuần giá đã dần phục hồi do chính sách giá mới từ các nhà máy.

Hôm thứ hai tuần rồi, giá HRC tại cả hai thị trường Thượng Hải lẫn Lecong rớt 10 NDT/tấn (1,56 USD/tấn) sau khi rớt 50 NDT/tấn hôm thứ 06. Giá thép cây giao hợp đồng tháng 01 mất 1% trong hai ngày đầu tuần, trước khi phục hồi hôm thứ 04 tuần trước.

Thị trường HRC : sau khi Baosteel nâng giá tháng 09 hôm 12/08, giới thương nhân HRC tại cả hai thị trường Thượng Hải và Lecong đã tăng nhẹ giá chào bán, nhưng giao dịch không nhiều.

Kể từ thứ 06 tuần trước, giá chào bán HRC Q235 dày 5.5mm đã tăng 10-30 NDT/tấn lên 4.790-4.800 NDT/tấn (750-751 USD/tấn) tại Thượng Hải và Lecong là 4.960-4.970 NDT/tấn. Tất cả giá đã bao gồm 17% VAT.

Tồn HRC tại Thượng Hải tiếp tục tăng lên tuần trước khoảng 10.000 tấn lên 1,53 triệu tấn do nguồn cung mới từ nhà máy.

Thị trường phế liệu : giá phế nội địa khả năng bắt đầu tăng trong tháng 09 và xu thế này sẽ được tiếp tục kéo dài cho tới tận cuối năm do được hậu thuẫn bởi lực cầu tốt hơn và hoạt động tái bổ sung hàng tồn của các nhà máy phục vụ cho mùa đông.

Giá có thể nhích khoảng 30-50 NDT/tấn(5-8 USD/tấn) giữa tháng 09 và 10, nguồn tin nói. Hiện phế HMS trên thị trường Giang Tô dao động quanh 3.800-3.850 NDT/tấn (594-602 USD/tấn), tại tỉnh Hà Bắc là 3.850-3.900 NDT/tấn và khu vực Hồ Bắc miền trung Trung Quốc được niêm yết  3.750-3.800 NDT/tấn. Tất cả mức giá trên đã bao gồm 17% VAT.

Châu Á

Thị trường thép Hàn Quốc đang yếu sức do không được nhu cầu hỗ trợ. Giá HRC giao ngay từ các nhà sản xuất ở khoảng 860.000-880.000 Won/tấn (792-811 USD/tấn).

Tồn HRC hiện vẫn đủ dùng cộng với đồng Won tăng giá làm cho thị trường nhập khẩu HRC từ Trung Quốc ế ẩm. Hơn nữa, giá thép xuất khẩu của Trung Quốc cũng đang lên vì thị trường trong nước phục hồi.

Thép thanh thương phẩm giao tháng 10 của Trung Quốc hôm thứ Hai có giá 700-710 USD/tấn.

Châu Âu

Bảng giá tham khảo mới nhất từ TSI cho thấy giá tham khảo hàng ngày đối với HRC tại thị trường bắc Âu giảm 3 EUR/tấn so với tuần trước, xuống còn 540 EUR/tấn (770 USD/tấn). HDG cũng giảm 1%, còn giá thép tấm giảm 12EUR/tấn.

Tại nam Âu, giá HRC trung bình hàng tuần tăng 3 EUR/tấn, nhưng CRC về mức 594 EUR/tấn (846  USD/tấn). Giá thép tấm giảm 10 EUR/tấn xuống còn 613 EUR/tấn (874 USD/tấn).

Giá tham khảo thép cây bắc Âu tăng 3 EUR/tấn lên mức 535 EUR/tấn (762 USD/tấn). Thép cây nam Âu cũng tăng 7 EUR/tấn.

CIS

Thị trường xuất khẩu phôi thanh vẫn trầm lắng và hầu hết đều muốn chờ giá xuống thấp hơn nữa.

Phôi thanh Ukraina xuất sang Biển Đen vào cuối tháng 08  giá 680 USD/tấn fob, phôi từ Belarus xuất tháng 09 có giá 675 USD/tấn fob. Hiện nguồn cung từ các nhà sản xuất CIS vẫn thắt chặt nhưng khả năng thị trường chưa cải thiện cho đến tháng 10.

Khách hàng từ Trung Đông có thể quay lại thị trường phôi thanh CIS khi giá về ngưỡng 640-650 USD/tấn fob Biển Đen nhưng dự báo này có thể thay đổi nếu như tin đồn nhu cầu thép bán thành phẩm của Iran tăng 6 triệu tấn là sự thật.

Bắc  Mỹ

Thị trường thép tấm Mỹ dường như hỗn loạn hơn sau khi các nhà sản xuất thông báo nâng giá thêm 60 USD/tấn ngắn. Một số người cho rằng các nhà sản xuất chỉ đạt được một phần của mức điều chỉnh này mà thôi, trong khi đó khách hàng vẫn đang phản ứng dữ dội trước thông báo mới  này.

Bảng giá tham khảo mới nhất từ TSI cho thấy giá HRC do Midwest sản xuất giảm 2,2% xuống còn 659 USD/tấn ngắn (726 USD/tấn) so với tuần trước. CRC và HDG cũng giảm 2-4%. Thép tấm giảm nhẹ xuống còn 982 USD/tấn ngắn (1.082 USD/tấn).

Trong khi đó, công suất sản xuất thép của Mỹ đã tăng qua tuần thứ 03 liên tiếp.

Theo dữ liệu từ viện sắt thép Mỹ, sản lượng thép thô của nước này trong tuần kết thúc vào ngày 13/08 đạt hơn 1,88 triệu tấn ngắn, trong khi các nhà máy hoạt động với công suất 77%, từ mức trong tuần kết thúc trong ngày 06 tháng 08 là 76,8% với sản lượng đạt được gần 1,88 triệu tấn ngắn.

Thị trường nguyên liệu thô

Giá phế Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc vẫn duy trì ổn định. Phế tháo dỡ từ tàu cũ Mỹ được các thương nhân Trung Quốc mua với giá 500 USD/tấn C&F, phế HMS 80:20 (1&2) của Mỹ cũng được chốt tại mức 495 USD/tấn C&F.

Thị trường có thể mất ổn định ngay khi khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ quay lại thì trường sau lễ chay Ramada.

Bên cạnh đó, thị trường quặng xuất khẩu sang Trung Quốc cũng không có nhiều biến động.

Quặng 62% Fe xuất sang Trung Quốc hôm thứ Hai có giá 178 USD/tấn cfr nhưng có thể giá sẽ tăng lên trong những ngày tới.

 

Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày

Giá thép cuộn cán nóng của Trung Quốc tiếp tục tăng nhẹ trong ngày hôm nay.

Trong đó 1500mm được các thương nhân ở khu vực Thượng Hải chào bán ở mức 4810-4820 NDT/tấn, tăng 10 NDT/tấn so với thứ Hai hôm qua; 1800mm tăng 20 NDT/tấn lên mức 4800 NDT/tấn; 1500mm Mn- tăng 30 NDT/tấn lên 4900 NDT/tấn; 1800mm tăng 40 NDT/tấn lên 4920 NDT/tấn; 2.75mm Q235 lại không có gì thay đổi, giá vẫn là 4870 NDT/tấn; và SPHC cũng giữ nguyên mức 4880 NDT/tấn như ngày hôm qua.

Còn về thép cuộn cán nguội, thị trường tiếp tục ổn định, không có bất kỳ sự xê dịch nào so với hôm trước.

Tại Thượng Hải, tấm 1.5mm do Angang sản xuất vẫn ở mức 5430 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5390 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5340 NDT/tấn; 1.5mm SPCC của Tangshan là 5330 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5370 NDT/tấn.

Về thép tấm, giá cả trong ngày hôm nay dao động từ ổn định đến tăng nhẹ.

Tại Thượng Hải, thép tấm 40mm của các nhà sản xuất loại một chào bán tại Thượng Hải có giá 5020 NDT/tấn, không có gì thay đổi so với ngày hôm qua; thép tấm hợp kim thấp có giá 5250 NDT/tấn, tăng 30 NDT/tấn; tấm dày 80mm cắt bốn mép có giá 5380 NDT/tấn, tăng 20 NDT/tấn; còn loại hợp kim thếp có giá 5540 NDT/tấn, cũng tăng 20 NDT/tấn.

Về thép cây, giá cũng tăng trong ngày hôm nay, nhưng mức tăng có phần nhẹ hơn.

Tại Thượng Hải, thép cây lớn loại một tăng 10 NDT/tấn lên mức 4780-4790 NDT/tấn; thép cây lớn loại hai tăng 10 NDT/tấn lên mức 4750-4760 NDT/tấn; thép cây lớn loại ba tăng 10 NDT/tấn lên 4710-4860 NDT/tấn.

Về thép cuộn trơn, giá cũng tăng chỉ 10 NDT/tấn so với hôm qua lên mức 5030-5040 NDT/tấn.