Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Thị trường HRC: do bị ảnh hưởng bởi giá tại thị trường tương lai và giao tại sàn tụt mạnh hôm 05/08, thị trường HRC giao ngay đã bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu đi xuống.

Giá HRC giao hợp đồng tháng 10 tại sàn Shanghai Steel Exchange Center rớt 77 NDT/tấn tương đương 1,6% xuống còn 4.761 NDT/tấn cùng ngày, trong khi đó, giá thép cây giao tháng 1 lại rớt tới 117 NDT/tấn or 2.4% xuống còn 4.807 NDT/tấn. Cả hai mức giá trên đã bao gồm 17% VAT.

Song song đó, một số thương nhân tại Thượng Hải và Lecong hôm 05/08, đã điều chỉnh giảm giá chào HRC khoảng 30-50 NDT/tấn. kết quả là, HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải có giá chỉ còn 4.780 NDT/tấn, gồm VAT và tại Lecong lại có giá cao hơn chút đỉnh 4.950 NDT/tấn.

Thị trường ống hàn: giá ống hàn ở khu vực phía đông Trung Quốc vẫn giữ ổn định do nhu cầu suy yếu bất chấp một số nhà sản xuất phôi tròn nâng giá.

Hôm 05/08, tại Thượng Hải, thép ống không hàn 219x6mm (GB/8163) nguồn từ tỉnh Giang Tô và Sơn Đông được niêm yết mức 5.800 NDT/tấn (897 USD/tấn),gồm 17% VAT, không đổi so với tuần trước.

Do lực mua yếu, cộng với diễn biến thị trường chưa sáng tỏ, dự báo giá ống không hàn không có khả năng tăng trong ngắn hạn.

Thị trường phế: đối mặt với quyết định nâng giá thu mua phế của các nhà máy Sơn Đông và Hà Bắc, các nhà sản xuất sắt thép tỉnh Hà Nam cũng quyết định tăng giá thu mua.

Hôm 05/08, Wuyang Iron & Steel (Wuyang) đã điều chỉnh nâng giá thu mua phế khoảng 30 NDT/tấn (5USD/tấn). Hiện HMS>6mm được nhà sản xuất này đặt mua với giá 3.830 NDT/tấn (595 USD/tấn),gồm 17% VAT.

Hiện phế HMS (>6mm) được chào tại thị trường Hà Nam với giá 3.800-3.850 NDT/tấn, gồm VAT, tăng 50 NDT/tấn so với tuần trước.

Dự báo giá phế trên thị trường sẽ tăng thêm nữa nên một số thương nhân hiện đang trì hoãn giao dịch.

Châu Á

Thị trường thép cây nhập khẩu tại Singapore rất rối rắm. Sự bất ổn của nền kinh tế Châu Âu và Mỹ khiến giới kinh doanh không dám đầu tư.

Trong khi đó, giá chào từ các nhà cung cấp nước ngoài được đẩy lên hàng ngày do đồng USD suy yếu.

Thép cây trọng lượng lý thuyết từ Thổ Nhĩ Kỳ có giá chào sang Singapore là 760-770 USD/tấn cfr, còn giá chào từ Hàn Quốc là 750 USD/tấn cfr. Nghe nói Trung Quốc cũng đang nỗ lực xuất khẩu loại thép này sang Singapore với giá 730 USD/tấn cfr.

Tại Hàn Quốc, nhà cán lại thép không gỉ BNG Steel quyết định nâng giá CRC austenitic tháng 08 tại thị trường nội địa thêm khoảng 122.000 Won/tấn nhằm bù đắp chi phí đầu vào do HRC austenitic tăng giá.

Khả năng thị trường thép không gỉ sẽ phục hồi trong tuần tới và tiếp tục được hỗ trợ bởi niken.

Bên cạnh đó, nguồn cung thiếu hụt và giá phế ổn định cũng đang hỗ trợ giá phôi thanh xuất khẩu của Hàn Quốc tăng mạnh. Hồi cuối tháng 07 giá xuất khẩu chỉ ở mức 660-670 USD/tấn nhưng giờ đã tiến đến ngưỡng 680 USD/tấn fob.

Tại Nhật, các nhà phân phối dự định nâng giá thép hình vào giữa tháng 08 thêm khoảng 2.000-3.000 Yên/tấn.

Động thái điều chỉnh là do dự báo giá phế sẽ tăng lên ngay khi các nhà sản xuất hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngưng để bảo trì.

Giá thép dầm hình H tại thị trường Tokyo trong những ngày gần đây ở mức trung bình khoảng 78.000-80.000 Yên/tấn (987-1.013 USD/tấn), còn tại Osaka là 74.000-75.000 yên/tấn. Giá thép hình chữ U (100x50mm) và hình chữ V (50mm) tại Tokyo là 81.000-82.000 Yên/tấn và tại Osaka là 77.000-78.000 yên/tấn.

Trong khi đó, cuộc đàm phán giá thép tấm quý Ba vào ngày 08/08 giữa Nhật và Hàn được dự đoán là sẽ gặp nhiều khó khăn. Đồng yên tăng giá nên chắc chắn giá thép Nhật sẽ theo hướng tăng so với giá thép quý Hai. Nhưng phía Hàn Quốc cho rằng tồn của họ vẫn đủ dùng và thêm vào đó là sản lượng của các nhà sản xuất nội địa như Posco và Huyndai đang dần cải thiện nên không có cớ gì để họ mua thép Nhật với giá đắt đỏ.

Trong quý Hai, hai bên đã thỏa thuận mức hợp đồng là 900 USD/tấn fob sau khi Nhật đưa ra mức chào là 980-990 USD/tấn fob và Hàn đề nghị mức 820-840 USD/tấn fob.

Đồng yên tăng giá khiến phế Nhật không có tính cạnh tranh trên thị trường nước ngoài, lợi dụng điểm yếu này nhà sản xuất Tokyo Steel quyết định tiếp tục hạ giá thu mua khoảng 500 Yên/tấn  (6.3 USD/tấn) áp dụng kể từ ngày 06/08.

Giá thu mua phế H2 của nhà sản xuất này tại Okayama là 36.500 Yên/tấn (462 USD/tấn), còn tại Kyushu  là 36.000 yên/tấn. Phế H2 tại Takamatsu và Utsunomiya đang đứng ở mức lần lượt là 34.000 Yên/tấn và 35.000 Yên/tấn.

Châu Âu

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, thị trường xuất khẩu thép cây sang Trung Đông suy yếu do bị ảnh hưởng bởi lễ chay.

Giá thép cây của Thỗ Nhĩ Kỳ sang Dubai giao tháng 09 là 725-730 USD/tấn cfr, giảm 5 USD/tấn so với trước đó.

Khách hàng cho rằng giá đang theo xu hướng giảm nên không muốn đặt mua vào lúc này.

Giá chào bán phôi thanh tại Biển Đen tăng vì nguồn cung từ các nhà cung cấp CIS thiếu hụt. Nhân đó, Thổ Nhĩ Kỳ cũng tranh thủ nâng giá chào bán sang khu vực này. Phôi thanh Thổ Nhĩ Kỳ đang được các nhà sản xuất chào bán với giá 694-695 USD/tấn fob, nhưng khách hàng chỉ muốn mua ở mức 680 USD/tấn fob Biển Đen mà thôi.

Tuy nhiên, nhu cầu thép cây và cuộn trơn hiện không mạnh nên khả năng sẽ hạn chế được đà giảm của loại thép bán thành phẩm nói trên.

Thị trường nguyên liệu thô

 Sự bất ổn kinh tế toàn cầu đang đe dọa đến ngành sản xuất thép, do đó thị trường quặng trong những ngày qua cũng ảnh hưởng khá nhiều.

Khách hàng đang mua cầm chừng vì cho rằng giá quặng sẽ giảm xuống. Tuy nhiên các nhà cung cấp vẫn giữ giá ổn định.

Quặng 61/61% Fe của Ấn Độ được chào bán sang Trung Quốc với giá 175 USD/tấn cfr. Tuy nhiên, một số lô quặng từ Australia có giá chào giảm nhẹ, còn quặng 63.5/63% Fe của Brazin được chào bán tại mức 184 USD/tấn.

Đối với thị trường phế liệu, giá thu mua phế của Thổ Nhĩ Kỳ hầu như vẫn duy trì không đổi nhưng giá phế tại thị trường nội địa Mỹ giảm xuống. Giá phế vụn của Mỹ tuần trước đã giảm xuống còn 453 USSD/tấn dài, giao tận nơi. Giá đã giảm 8 USD/tấn so với mức 461 USD/tấn dài trong tuần trước đó.

Nhưng bảng giá tham khảo mới nhất từ TSI cho thấy giá phế tháo dỡ từ container của Ấn Độ trong tuần trước tăng 2,2% lên 506 USD/tấn cfr cảng Nhava Sheva

Giá nickle và thiếc tuần qua đã suy yếu do thị trường cổ phiếu và hàng hóa toàn cầu đi xuống vì mối quan ngại đợt suy thoái kinh tế mới.

Giá thiếc giao ngay tại sàn London Metal Exchange hôm thứ 06 tuần trước rớt 1.100 USD/tấn, xuống còn 24.725-$24.730 USD/tấn từ giá 25.825-25.850 USD/tấn ngày thứ 05. Còn giá nickle được niêm yết mức 23.575-23.580 USD/tấn so với giá hôm thứ 05 là 23.085-23.090 USD/tấn, giảm 490 USD/tấn. Kể từ đầu tháng giá đã mất 2.000 USD/tấn

 

Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày

Thị trường thép xây dựng

Giao kỳ hạn

Trong phiên giao dịch hôm nay, giá thép cây trên thị trường kỳ hạn tiếp tục giảm.

Ngay từ lúc mở cửa đầu ngày, giá hợp đồng thép cây RB1201 đã giảm xuống 4.773 NDT/tấn từ mức đóng cửa cuối phiên hôm thứ Sáu tuần trước. Giá điều chỉnh lên mức cao nhất trong phiên là 4.805 NDT/tấn, thấp nhất là 4.758 NDT/tấn và chốt phiên là 4.781 NDT/tấn, giảm 53 NDT/tấn so với đóng cửa cuối tuần rồi.

Khối lượng giao dịch thành công cũng giảm đáng kể so với phiên giao dịch trước đó là 8,858%.

Giao sau

Trên thị trường giao ngay, tại khu vực Thượng Hải, thép cây 20mm HRB400 có giá 4.850 NDT/tấn; tại Bắc Kinh giá là 5.130 NDT/tấn và tạu Quảng Châu giá là 5.280 NDT/tấn. So với hôm thứ Sáu tuần rồi, giá giảm 20 NDT/tấn; riên tại Quảng Châu không có gì thay đổi.

Còn về cuộn trơn 6.5mm, giá cũng điều chỉnh giảm. Tại Thượng Hải, giá giảm 30 NDT/tấn còn 4.950 NDT/tấn; tại Bắc Kinh, giá được bảo toàn quanh mức 5.080 NDT/tấn và tại Quảng Châu, giá giảm 20 NDT/tấn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường

Theo báo cáo từ Mysteel vào hôm nay, trữ lượng thép tồn hàng tháng tính đến cuối tuần qua đã tăng thêm 73.510 tấn (1,38%) lên mức 5,39964 triệu tấn.

Một dữ liệu khác là lượng tiền cho vay từ bốn Ngân hàng trực thuộc nhà nước trong tháng 07 đạt 205,6 tỉ NDT, tăng 7,351 tỉ NDT so với tháng trước.

Còn tổng cho vay mới ở các Ngân hàng trên toàn quốc dao động từ 550-650 tỉ NDT.

Thị trường thép công nghiệp

Thị trường thép cuộn cán nóng của Tại thị trường lớn Trung Quốc trong ngày thứ Hai hôm nay đã ổn định hơn so với thứ Sáu tuần rồi.

Trong đó cuộn 1500mm có giá chào bán tại Thượng Hải giảm 10 NDT/tấn còn 4780-4800 NDT/tấn; loại 1800mm tăng 10 NDT/tấn lên 4790 NDT/tấn; 1500mm Mn vẫn ổn định như tuần rồi ở mức 4920 NDT/tấn; loại 1800mm vẫn có giá 4980 NDT/tấn; 2.75mm Q235 là 4840 NDT/tấn và SPHC là 4830 NDT/tấn.

Còn về thép cuộn cán nguội CRC, giá tiếp tục ổn định đến ngày hôm nay. Trong đó tấm 1.5mm do Angang sản xuất có giá 5420 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất có giá 5390 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất có giá 5340 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5330 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất có giá 5360 NDT/tấn.