Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Thị trường CRC: giá thép cuộn cán nguội (CRC) ở thị trường nội địa lẫn xuất khẩu ở Trung Quốc đều tăng kể từ giữa tháng 07.

Nhưng giá được dự báo không tăng thêm nữa do nhu cầu còn thấp.

CRC 1,0mm được chào bán rộng rãi tại thị trường Thượng Hải dao động quanh 5.300-5.330 NDT/tấn (823-828 USD/tấn), gồm 17% VAT còn tại Lecong có giá nhỉnh hơn chút  5.500-5.520 NDT/tấn, cả hai mức giá trên đã tăng lần lượt 30 NDT/tấn và 50 DNT/tấn trong khoảng thời gian ngày 22 tới 29/07.

giá CRC xuất khẩu cũng theo xu hướng tăng trong hai tuần qua. Giao dịch CRC 1,0mm mới nhất từ nhà máy tuyến một hay tin ở mức 750-755 USD/tấn fob, tăng 5-10 USD/tấn so với đầu tháng 07.

Thị trường ống không hàn: giá ống không hàn giao ngay nội địa Trung Quốc phần lớn vẫn giữ ổn định trong suốt tuần cuối tháng 07 do giá phôi tròn ổn định.

Tuần qua tại thị trường Thượng Hải, thép ống không hàn 219x6mm (GB/8163) từ tỉnh Giang Tô và Sơn Đông được chào bán rộng rãi 5.800 NDT/tấn (897 USD/tấn), gồm 17% VAT, hầu như không đổi so với tuần rồi.

Thị trường ống không hàn giao ngay không có khả năng cải thiện trong tháng này do thị trường đang trong thời điểm nhu cầu xuống thấp.

Thị trường nguyên liệu thô: Trong tuần qua thị trường phế nội địa ferrous Trung Quốc vẫn giữ ổn định do hầu hết các nhà máy đều có khuynh hướng giữ giá thu mua phế không đổi.

Hiện phế HMS >6mm được chào bán rộng rãi tại thị trường phía đông ổn định mức 3.750-3.850 NDT/tấn (583-598 USD/tấn) trong khi tại phía bắc giá cao hơn chút đỉnh 3.800-3.900 NDT/tấn (590-606 USD/tấn), cả hai mức giá đã bao gồm 17% VAT. Mức giá này gần như không đổi so với giá của một tuần trước đây.

Giá ferro-chrome tại thị trường giao ngay Trung Quốc tăng lên mức 8.400-8.500 NDT/tấn (1.304-1.320 USD/tấn) trong tuần trước từ 8.200-8.400 NDT/tấn( giao trong nước, 50% Cr, gồm VAT) của một tuần trước đó. Giá FeCr (6-8% C, 58-60% Cr) từ Ấn Độ chào vào Trung Quốc đã hồi về ngưỡng 100-102 cent/lb crf trong tuần qua.

Châu Á

Do giá niken không ngừng tăng trong tháng 07 nên hầu hết các nhà sản xuất thép không gỉ Châu Á hiện đang nâng giá chào bán lên cao.

Giá niken giao ngay tại sàn LME hôm 28/07 đã tiến về mức 24.365 24.470 USD/tấn từ mức 23.110-23.115 USD/tấn hôm 01/06.

Giá CRC không gỉ của Nhật xuất qua Trung Quốc tăng mạnh 100-150 USD/tấn.

Tuy nhiên nhà sản xuất thép không gỉ Posco của Hàn Quốc quyết định giữ giá thép tháng 08 ổn định.

Thép thanh dòng 300 series của Posco sẽ có giá cơ bản là 5,8 triệu Won/tấn (5.481 USD/tấn) và thép cuộn 300 series giá 4,35 triệu Won/tấn (4.110 USD/tấn).

Tại Đài Loan, khả năng giá thép dẹt trong tuần này sẽ tăng lên do chi phí sản xuất đắt đỏ, hơn nữa các nguyên liệu nhập khẩu giá rẻ từ nước ngoài cũng đã giảm thấp. Các nhà phân phối nước này đang nỗ lực nâng giá thêm 500-1.000 Đài tệ/tấn. Như vậy, HRC sẽ tiến về mức 21.500 Đài tệ/tấn và CRC là 24.500 Đài tệ/tấn. Giá thép cuộn mạ kẽm nhúng nguội, cuộn mạ kẽm nhúng nóng và thép hình có thể cũng được điều chỉnh tăng lên mức lần lượt là 24.500-25.000 Đài tệ/tấn, 23.500-24.000 Đài tệ/tấn và 23.000-23.500 Đài tệ/tấn.

Gần đây, nghe nói Chung Hung Steel đã nhận các đơn đặt mua khoảng 1.000 tấn HRC từ khách hàng Hàn Quốc với giá 720 USD/tấn. Trong khi đó, nhà sản xuất Yieh Hsing quyết định giữ giá thép carbon tháng 08 không đổi nhưng sẽ chiết khấu khoảng 200-300 Đài tệ/tấn đối với các đơn đặt mua cuộn trơn carbon đạt trên 500 tấn.

Tại Nhật, sản xuất thép thô đang phải chịu áp lực lớn vì đồng yên tăng giá so với USD nên xuất khẩu trong tháng này sẽ giảm bớt vì không có tính cạnh tranh trên thị trường.

Tại Pakistan, nhu cầu thép cán phẳng khá yếu trong mùa chay Ramada. Giá chào bán HRC của Pakistan Steel kể từ hôm 27/07 là 840-880 USD/tấn, còn giá HDG là 900-960 USD/tấn.

Châu Âu

Giá thép cuộn có thể tăng thêm 30 EUR/tấn trong tháng 08 này do các đợt bảo trì máy có thể ảnh hưởng đến nguồn cung. Tuy nhiên cần phải xem xét liệu có được khách hàng chấp nhận hay không.

Hiện tại, giá cuộn trơn được yết ở mức 570-580 EUR/tấn, tăng 30 EUR/tấn so với các giao dịch trước đó.

Tại Đức, Giá thép cây tháng 08 có thể vẫn duy trì ổn định vì chi phí sản xuất cao. Hiện giá giao tận nơi ở mức 550-560 EUR/tấn (789-804 USD/tấn) nhưng đến tháng 09 giá có thể tăng thêm 10-20 EUR/tấn.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Giá thép thanh thương phẩm Thổ Nhĩ Kỳ đang mất dần chổ đứng tại thị trường xuất khẩu vì không cạnh tranh được với các nước khác. Tuy nhiên các nhà sản xuất sẽ không chiết khấu cho khách hàng vì đang phải chịu mức chi phí cao. Hiện loại thép này có giá chào là 790-805 USD/tấn fob Thổ Nhĩ Kỳ.

Giá tại Thổ Nhĩ Kỳ cao như vậy là do giá phôi thanh đắt đỏ. Phôi thanh tại Thổ Nhĩ Kỳ hiện có giá 710-715 USD/tấn, trong khi đó giá chào từ CIS là 690-695 USD/tấn cfr.

Thị trường nguyên liệu thô

Gần đây, các nhà sản xuất thép Đài Loan đặt mua phế 80:20 với giá 465 USD/tấn cfr Đài Chung. Các nhà cung cấp có thể sẽ nâng giá thêm nữa trong tuần này lên mức 470-475 USD/tấn cfr Đài Loan. Phế vụn có giá đắt hơn phế 80:20 khoảng 5 USD nhưng lực mua vẫn yếu. Loại phế này được giới thương nhân Việt Nam đặt mua từ Châu Phi và nam Mỹ với giá 465-470 USD/tấn cfr.

Giá quặng vẫn ổn định. Quặng 62% xuất sang phía bắc Trung Quốc hôm 29/07 có giá là 177,25 USD/dmt CFR, tăng 0,25 USD so với ngày trước đó. Quặng 63/5%/63% Fe của Ấn Độ được giao dịch với giá 185 USD/dmt cfr, giá chào bán quặng chất lượng tốt nhất là 186 USD/dmt.

 

Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày

Thị trường thép xây dựng

Giao kỳ hạn

Mở cửa đầu tuần hôm nay, thị trường thép cây giao dịch kỳ hạn của Trung Quốc sôi động hơn so với hôm thứ Sáu cuối tuần. Bằng chứng là giá và khối lượng giao dịch đều tăng lên đáng kể vào cuối phiên.

Mở cửa đầu ngày, hợp đồng thép cây RB1201 giao dịch ở mức 4.933 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.968 NDT/tấn, mức thấp nhất là 4.929 NDT/tấn và chốt phiên là 4.950 NDT/tấn, tăng 25 NDT so với chốt phiên thứ Sáu tuần rồi.

Giao ngay

Được sự hậu thuẫn từ thị trường giao kỳ hạn, giá thép trên thị trường giao ngay ở các thành phố lớn cũng đều tăng giá trong ngày hôm nay từ 30-80 NDT/tấn bất chấp những yếu tố ảnh hưởng gây bất lợi cho thị trường.

Tại Thượng Hải, thép cây 20mm HRB400 có giá bán 4.850 NDT/tấn, tăng 30 NDT/tấn so với hôm thứ Sáu tuần trước. Tại Bắc Kinh giá tăng 40 NDT/tấn lên mức 5.140 NDT/tấn và tại Quảng Châu, giá tăng 80 NDT/tấn lên 5.250  NDT/tấn.

Về cuộn trơn 6.5mm, cũng có mức tăng đáng nể trong ngày hôm nay.

Tại Thượng Hải, giá tăng 30 NDT/tấn lên 4.970 NDT/tấn; tại Bắc Kinh giá cũng tăng 70 NDT/tấn lên 5.030 NDT/tấn, tuy nhiên tại Quảng Châu, giá tăng rất nhẹ chỉ 10 NDT/tấn lên 5.090 NDT/tấn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường

Theo báo cáo từ Mysteel hôm 29/07, dự trữ thép cây trong tháng tính đến hết tuần qua đã tăng thêm 320 tấn (0,01%) lên mức 5,32613 triệu tấn.

Cũng theo một báo cáo khác, chỉ số PMI của nước này trong tháng 07 đã chạm mức thấp nhất trong 29 tháng kể từ tháng 03/2009, đây là tháng giảm thứ tư liên tiếp trong năm nay, cho thấy những biện pháp kìm hãm tăng trường kinh tế của Trung Quốc đã bắt đầu phát huy hiệu quả.

Tuy nhiên, mức độ giảm của chỉ số PMI trong tháng 07 chỉ 0,2% so với tháng 06, như vậy tình hình lạm phát ở nước này vẫn cao, do vậy khả năng các nhà hoạch định chính sách khả năng sẽ tiến đến việc nâng lãi suất trong tháng 08.

Thị trường thép công nghiệp

Trong ngày đầu tuần hôm nay, hầu hết các sản phẩm thép cán nóng tại thị trường Thượng Hải đều tăng 20 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước.

Trong đó cuộn 4. 5/7.5*1500mm tăng lên 4.820 NDT/tấn, 4.75/5.75*1500mm điều chỉnh lên 4.850 NDT/tấn; 7.75/9.75*1500mm nhích lên 4.800 NDT/tấn; 1800mm là 4.850 NDT/tấn; 2.75mm Q235 là 4.850 NDT/tấn và 2.75mm SPHC là 4.840 NDT/tấn, riêng 1500mm Mn là tăng 30 NDT/tấn lên 4.930 NDT/tấn.

Về thị trường cán nguội CRC, tình hình thị trường không có gì bất biến so với cuối tuần trước, bất chấp thị trường cán nóng nhích lên.

Tấm 1.5mm do Angang sản xuất vẫn ở mức 5.400 NDT/tấn; cuộn 2.0mm do Benxi sản xuất là 5.360 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.300 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.290 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5.320 NDT/tấn.