Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 

Trung Quốc

Niềm tin vào bối cảnh thị trường thép Trung Quốc tiếp tục cải thiện trong tuần qua, nhưng các nhà sản xuất lại do dự nâng giá vì nhu cầu từ người dùng cuối cùng vẫn còn thấp.

Hebei Iron & Steel quyết định giữ giá HRC và CRC tháng 08, thép cây cuối tháng 07 không đổi so với tháng trước. Trong khi, Shagang nâng giá thép cây cuối tháng 07 khoảng 30 NDT/tấn (5 USD/tấn).

Sản lượng ống hàn trong tháng 06 của Trung Quốc chạm mức cao mới do được hỗ trợ bởi sự tăng trưởng mạnh của ngành xây dựng.

Sản lượng ống hàn tháng 06 của Trung Quốc đạt 3,75 triệu tấn, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng bình quân hàng ngày tháng 06 đạt 125.033 tấn/ngày, tăng 18,9% so với tháng trước, theo số liệu thu thập từ cục thống kê quốc gia Trung Quốc.

Trung Quốc đã sản xuất tổng cộng 18,02 triệu tấn ống hàn trong 06 tháng đầu năm nay, tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng công suất ống hàn của cả nước đạt 41 triệu tấn/năm vào cuối năm 2010.

Thị trường CRC: thị trường CRC ở Tây Nam Trung Quốc vẫn còn yếu. Giới thương nhân hầu như không còn đặt nhiều kỳ vọng vào triển vọng thị trường trong tháng 08 do do ngành sản xuất trong nước đi xuống dự báo sẽ tiếp tục kéo dài sang tháng tới.

Tại Trùng Khánh, CRC 1.0mm hiện đang được chào bán rộng rãi quanh 5.320 NDT/tấn (825 USD/tấn), gồm 17% VAT, trong khi với cùng loại thép trên tại thành phố gần Thành Đô lại chào bán ngưỡng  5.380-5.440 NDT/tấn,cả hai mức giá trên đã giảm 20-30 NDT/tấn so với đầu tháng.

Thị trường thép cây: Thị trường thép cây giao kỳ hạn của Trung Quốc rớt gần 1% hôm thứ hai theo đà trượt của giá cổ phiếu tại cả hai sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến.

Thép cây giao kỳ hạn tháng 10 tại sàn giao dịch the Shanghai Futures Exchange rớt 0,95% xuống chỉ còn 4.878 NDT/tấn (757 USD/tấn).

Tuy nhiên, giá thép cây tại thị trường tự do Thượng Hải hầu như vẫn giữ ổn định từ thứ 06 tuần rồi. Thép cây HRB335 dày 18-25mm, được sản xuất bởi Zhongtian Iron & Steel nhích nhẹ 10-20 NDT/tấn lên 4.730-4.740 NDT/tấn, gồm 17% VAT vào cuối tuần trước.

Châu Á

Hôm qua, Chung Hung Steel đã thông báo giá thép tháng 08. Trong đó, HRC, HDG và thép cuộn mạ kẽm cán nguội được giữ ổn định nhưng CRC giảm 500 Đài tệ/tấn.

Như vậy, giá HRC sẽ ở mức 21.000-21.200 Đài tệ/tấn. Giá cán nóng từ nhà máy thép ống và cuốn ở mức 22.000-22.200 Đài tệ/tấn. Giá CRC mới nhất là 24.700-25.200 Đài tệ/tấn, thép cuộn mạ kẽm cán nguội là 25.100-25.400 Đài tệ/tấn.

Đối với thị trường thép không gỉ, khả năng giá sẽ được điều chỉnh tăng do niken đang hồi phục. Hiện Niken đã tiến cận mức 24.000 USD/tấn.

Nghe nói Yusco sẽ nâng giá nội địa thêm khoảng 3.500 Đài tệ/tấn. Hiện giá thép nội địa cũng đang gặp phải sức cạnh tranh lớn từ hàng nhập khẩu giá rẻ.

Tại Nhật, một số nhà sản xuất thanh vằn quyết định nâng giá tháng 08. Tokyo D-Bar Steel đã thông báo nâng giá loại thép này thêm 3.000 Yên/tấn.

Donhu cầu nội địa yếu nên tồn HRC, CRC và thép tấm tại các cảng chính của Nhật tăng lên mức cao trong 02 năm.

Hiện tại, thép nhập khẩu từ Hàn Quốc và Trung Quốc đang có tính cạnh tranh khá lớn do đồng Yên tăng giá so với USD.

Theo dữ liệu từ Liên đoàn Sắt thép Nhật Bản cho thấy nhập khẩu thép của Nhật trong tháng 05 đạt 391.000 tấn, tăng 9,8% so với tháng trước đó và tăng 21,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tại Hàn Quốc, Hyundai Steel quyết định nâng giá thép dài nội địa nhằm bù đắp chi phí.

Hyundai đã nâng giá thép cây SS400, đường kính 10mm thêm 50.000 Won/tấn (47 USD/tấn) lên mức 850.000 Won/tấn (802 USD/tấn) áp dụng kể từ ngày 25/07. Giá thép dầm hình H và các sản phẩm thép hình khác sẽ được điều chỉnh tăng kể từ ngày 01/08 thêm 30-40.000 Won/tấn, tùy từng loại và kích cỡ.

Dù mức tăng phế trung bình trên thị trường chỉ ở khoảng 30.000 Won/tấn nhưng nhà sản xuất này quyết định nâng thêm 50.000 Won/tấn (47 USD/tấn) nhằm cải thiện nguồn lợi nhuận.

Tuy nhiên, giá xuất xưởng thép cây SS400 10mm của Huyndai vẫn duy trì ở mức 800.000 Won/tấn (755 USD/tấn, thép dầm hình H cỡ lớn vẫn ở mức  985.000 Won/tấn (929 USD/tấn).

Tại Ấn Độ, giá chào bán HRC xuất khẩu vẫn ổn định. Nhưng khả năng đến sau kỳ nghỉ hè, thị trường sẽ phục hồi ngay khi khách hàng trở lại thị trường.

Giá xuất khẩu HRC S235 EN tiêu chuẩn thương phẩm dày 2mm của Ấn Độ hiện ở mức trung bình khoảng 535-545 EUR/tấn cfr Antwerp (769-783 USD/tấn cfr, đã bao gồm phí vận chuyển 45 USD/tấn),

Giá HRC giao ngay trong những ngày gần đây ở khoảng 515-525 EUR/tấn cfr Antwerp, không có gì thay đổi so với một tuần trước đó.

Gần đây, tỷ giá EUR đang tăng lên đã hỗ trợ cho thép Ấn Độ xuất qua Châu Âu.

Một số hợp đồng với khách hàng Châu Phi và Trung Đông cũng đang được hoàn tất.

Châu Âu

Theo giá tham khảo mới nhất từ TSI cho thấy giá thép cuộn của Mỹ giảm mạnh. Giá thép cây Châu Âu ổn định nhưng thép cuộn và thép tấm vẫn dao động.

Thị trường thép ống  hàn có chứa hàm lượng carbon vẫn duy trì ảm đạm nhưng khả năng thị trường sẽ cải thiện trong tháng 09.

Giá thép ống hàn S235 tại nam Âu hiện khoảng 700-710 EUR/tấn giao tận nơi nhưng tại Bắc Âu giá cao hơn chút xíu, ở khoảng 720-735 EUR/tấn giao tận nơi.

Khả năng giá sẽ tăng thêm khoảng 20-30 EUR/tấn trong tháng 09.

Tại Anh, giá thép hình đang theo hướng giảm do các nhà cung cấp muốn đẩy mạnh doanh số bán.

Giá chào bán đang ở khoảng 560-600 Pound/tấn (634-679 EUR/tấn) giao tận nơi.

Giao dịch sẽ cải thiện khi các nhà sản xuất trở lại sau mùa hè. Tồn thép của các nhà sản xuất vẫn ở mức cao nên giá tháng 08 và tháng 09 sẽ chịu nhiều áp lực.

Tuy nhiên, giá thép cây vẫn ổn định. Giá phổ biến hiện là 510-520 Pound/tấn (577-589 EUR/tấn) giao tận nơi, giá thép nhập khẩu được giao dịch tại mức 485-500 Pound/tấn.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, cả khách hàng lẫn nhà cung cấp đều thận trọng với các giao dịch vì đồng lira hiện đang giao động.

HRC tại thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ hiện được chốt mức 710-750 USD/tấn, vẫn ổn định từ mức giá tuần trước đó. Tuy nhiên, hôm qua không có giao dịch nào được thực hiện.

Thị trường nguyên liệu thô

Gần đây, giá than luyện cốc giảm nhẹ nhưng giá quặng đang theo hướng tăng lên.

Quặng 62%-Fe tăng 0,5USD/dmt lên mức 177,25 USD/dmt và quặng 63.5/63%-Fe tăng 0,75 USD/dmt lên mức 184 USD/dmt.

Quặng 63.5/63%-Fe của Ấn Độ hôm thứ Sáu tuần trước được xuất qua Trung Quốc với giá 184 USD/dmt cfr.  Còn quặng 63%-Fe của Newman Australia giao tháng 08 với giá 183,70 USD/dmt cfr, vận chuyển tới cảng Yangtze River.

Nhu cầu quặng đang tăng mạnh do các nhà sản xuất thép nỗ lực tái bổ sung tồn. Xu hướng sẽ rỏ ràng hơn ngay khi Mỹ và Châu Âu giải quyết xong vấn đề nợ công. Nếu Mỹ nâng mức sàn nợ công thì đồng USD sẽ suy yếu hơn và giá quặng sẽ tiếp tục tăng.

Đối với thị trường phế liệu, các nhà sản xuất Hàn Quốc quyết định hạ giá thu mua phế Nhật do giá phế tại thị trường nội địa cũng như xuất khẩu của Nhật giảm xuống.

Hyundai Steel hôm 21/07 đã đặt mua H2 với giá 34.500-34.800 Yên/tấn fob (439-443 USD/tấn), còn phế Shindachi có giá 41.000 Yên/tấn fob (521 USD/tấn). Tổng lượng phế đặt mua ở khoảng 30.000 tấn. Giá thu mua phế H1 nội địa hiện đang ở mức 490.000-510.000 Won/tấn (462-480 USD/tấn). Các mức giá trên cho thấy đã giảm 500-1.000 Yên/tấn (6-12 USD/tấn) so với mức 35.500 Yên/tấn fob và 41.500 Yên/tấn fob đối với phế H2 và Shindachi mà Huyndai đặt mua hồi đầu tháng này.

 

Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày

Thị trường thép cây

Giao kỳ hạn

Thị trường thép cây trên thị trường kỳ hạn hôm nay dao động lên xuống trong khoảng 20 NDT, tuy nhiên kết thúc cuối phiên, giá vẫn theo xu hướng giảm nhẹ. Mở cửa đầu ngày, giá giao dịch ở mức 4.880 NDT/tấn, giá cao nhất trong phiên là 4.906 NDT/tấn, giá thấp nhất là 4.873 NDT/tấn và đóng cửa ở mức 4.898 NDT/tấn, giảm 2 NDT/tấn so với đóng cửa cuối phiên hôm qua.

Giao ngay

Trên thị trường giao ngay, giá thép cây 20mm HRB400 tại các thị trường lớn không có gì thay đổi so với hôm qua. Tại Thượng Hải, giá vẫn ở mức 4.820 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá là 5.090 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá là 5.170 NDT/tấn.

Về thép cuộn trơn 6.5mm, giá trong ngày hôm nay duy chỉ có khu vực Quảng Châu là tăng 30 NDT/tấn so với mức 5.050 NDT/tấn hôm qua, trong khi những thị trường lớn khác như Thượng Hải và Bắc Kinh giá không thay đổi là 4.890 NDT/tấn và 4.910 NDT/tấn.

Các yếu tố ảnh hưởng.

Như báo cáo của Hiệp hội Gang Thép Trung Quốc, trong nửa cuối năm còn lại, đầu tư tài sản cố định (FAI) ở nước này sẽ vẫn mạnh để bắt kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế, cùng với việc cải tạo và xây dựng hệ thống thủy lợi, cũng như thực hiện các dự án then chốt là nhà ở giá thấp cho tầng lớp có thu nhập thấp.

Trong nửa năm còn lại, tình hình tiêu thụ thép cũng được đánh giá lạc quan hơn nhờ sự điều chỉnh các chính sách của chính phủ, trong đó có miễn thuế, tăng thu nhập hưu trí, cải cách trả lương thông qua các tổ chức tài chính.

Thị trường thép công nghiệp

Thị trường thép cuộn cán nóng tiếp tục giảm trong ngày hôm nay từ 20 NDT/tấn. Trong đó cuộn 4. 5/7.5*1500mm hiện đang được chào bán tại Thượng Hải với giá 4.800 NDT/tấn, giảm 20 NDT/tấn so với ngày hôm qua. 4.75/5.75*1500mm giảm 20 NDT/tấn xuống mức 4.820 NDT/tấn; 7.75/9.75*1500mm giảm 10 NDT/tấn còn 4.780 NDT/tấn; 1500mm Mn không thay đổi vẫn ở mức 4880 NDT/tấn; 1800mm Mn giảm 20 NDT/tấn còn 4.960 NDT/tấn; cuộn 2.75mm Q235 giảm 20 NDT/tấn còn 4.850 NDT/tấn và 2.75mm SPHC giảm 20 NDT/tấn còn 4.840 NDT/tấn.

Về thị trường thép cán nguội, giá không có gì thay đổi so với hôm qua, bất chấp giá thép cuộn cán nóng rớt nhẹ.

Tại Thượng Hải, tấm 1.5mm do Angang sản xuất có giá 5.400 NDT/tấn; cuộn 2.0mm do Bexi Steel sản xuất là 5360 NDT/tấn; cuộn 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.300 NDT/tấn; cuộn 1.5mm SPCC do Tangshan Steel sản xuất là 5.290 NDT/tấn và cuộn 1.0mm do Ma'anshan Steel sản xuất là 5.320 NDT/tấn.