Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Giá xuất xưởng từ các nhà máy cao cộng với sản lượng thép thô được công bố tuần trước luôn nằm ở mức cao đa mang lại nhiều tín hiệu tích cực chứng tỏ thị trường thép nội địa Trung Quốc đang dần dần hồi phục.

Do lực cầu thưa buộc giới sản xuất sắt thép Trung Quốc đã lần lượt hạ giá thép tấm giao tháng 08, trước đó là Baosteel và Wuhan Iron & Steel kế đến là Angang. Angang đã hạ giá thép tấm tháng 08 khoảng 230 NDT/tấn (36 USD/tấn).

Kết quả là, thép tấm Q235 dày 20mm tháng 08 của nhà sản xuất này rớt xuống còn 4.220 NDT/tấn(653 USD/tấn), chưa gồm 17% VAT.

Tại thị trường giao ngay, thép tấm Q235 dày 14-20mm hiện được chào bán tại Thượng Hải với giá 4.800-4.850 NDT/tấn, gồm 17% VAT, trong khi tại Lecong có giá cao hơn chút 4.990-5.020 NDT/tấn, gồm VAT. Cả hai mức giá trên đã tăng 20 NDT/tấn so với tuần trước.

Thị trường thép cây: Giá thép cây ở phía đông Trung Quốc hôm thứ 02 vẫn giữ ổn định do được hỗ trợ bởi giá nguyên liệu thô leo thang và giá tại thị trường tương lai ổn định.

Tại Thượng Hải, thép cây HRB335 dày 18-22mm nguồn từ nhà máy tuyến hai hiện ổn định mức 4.710-4.730 NDT/tấn, không đổi so với thứ 06 tuần trước.

Thương nhân dự báo giá không có khả năng tăng đột biến trong thời gian này.

Sản lượng thép cây trong tháng 06 của Trung Quốc chạm mức cao kỷ lục mới 13,1 triệu tấn tăng 2% so với con số 12,85 triệu tấn của tháng 05. Sản lượng hàng ngày tháng 06 đạt 436.500 tấn/ngày, tăng 5% so với tháng trước.

Thị trường thép không gỉ: Nhà sản xuất thép không gỉ Shanxi Taigang Stainless Steel hàng đầu Trung Quốc vào cuối tuần trước đã công bố nâng giá austenitic hợp đồng tháng 08 khoảng 500 NDT/tấn (77 USD/tấn), đồng thời giữ giá ferritic không đổi.

Do đó, HRC 304 dày 3-12mm và CRC 304 2B dày 2mm của nhà sản xuất này có giá niêm yết lần lượt 23.600 NDT/tấn (3.649 USD/tấn) và 24.100 NDT/tấn (3.726 USD/tấn), tăng 500 NDT/tấn so với tháng 06. Còn CRC 430 2B 2mm vẫn ổn định 11.900 NDT/tấn. Tất cả mức giá trên đã bao gồm 17% VAT và là giá xuất xưởng.

Sau khi giá nickle hồi phục và ổn định trên 223.000 USD/tấn, giao dịch có phần được cải thiện.

Châu Á

Thị trường thép tấm đang lao dốc và các nhà cung cấp cạnh nhau nhau khá khốc liệt.

Giá thép tấm SS400 tiếp tục giảm xuống mức 750 tấn C&F tại thị trường Singapore.

Baosteel của Trung Quốc đã giảm giá xuất thép tấm xuống 100–150 NDT/tấn cho hàng giao tháng 8. CSC của Đài Loan cũng giảm giá thép tấm xuống 1.381 Đài tệ/tấn cho hàng giao tháng 9.

Giá chào từ các nhà cung cấp Hàn Quốc cũng có tính tranh rất lớn vì họ muốn đẩy mạnh xuất khẩu nhằm bù đắp cho thị trường trong nước.

Tại Nhật, giới thị trường đang dự báo Tokyo Steel sẽ giữ nguyên giá thép tháng 08 không đổi.

Tokyo Steel hiện đang bán HRC 1.7~22mm với giá 67.000 Yên/tấn (838 USD/tấn), thép dầm kích thước lớn có giá 76.000 yên/tấn (950 USD/tấn), thép cây kích thước cơ bản (16~25mm) có giá 59.000 yên/tấn (738 USD/tấn).

Hầu hết các nhà sản xuất Nhật Bản đang cắt giảm sản xuất để phục vụ cho công tác bảo trì. Điều này có thể sẽ hỗ trợ cho thị trường trong thời gian tới.

Tại Ấn Độ, sự biến động tỷ giá EUR/USD cộng với nhu cầu từ Châu Âu phục hồi mạnh đã thôi thúc một số nhà sản xuất HRC trong nước nâng giá chào bán xuất khẩu. Trong 10 ngày qua, giá đã nhích lên 15-20 EUR/tấn.

Giá chào xuất khẩu HRC 2mm, tiêu chuẩn thương phẩm  S235 EN đã tăng lên 535-545 EUR/tấn cfr Antwerp ( tương đương với 751,4-765,5 USD/tấn cfr đã bao gồm phí vận chuyển 45 USD/tấn). HRC S275, <2mm cũng đang được chào bán với giá 560-570 EUR/tấn Antwerp.

Các nhà sản xuất Ấn Độ cũng đang hoàn tất các hợp đồng HRC SAE 1006 bề rộng 1.000mm với khách hàng Châu Phi tại mức giá 730-735 USD/tấn fob. Các chào bán loại thép này có độ  rộng hơn, khoảng 1.250mm, có giá trung bình 720 USD/tấn fob.

HDG xuất khẩu cũng được duy trì giá ổn định dù lực mua yếu.

Giá chào thép cuộn mềm 0,5mm, độ mạ kẽm 120g/m2  tới khách hàng Châu Âu giao tháng 08 hiện đang đứng ở mức 900-905 USD/tấn fob. Giá chào thép cuộn mềm 0,3mm độ mạ kẽm 90g/ m2 tới các thương nhân Mỹ cũng giao vào tháng 08 có giá  960-970 USD/tấn fob. Các giao dịch đang được chốt tại mức thấp hơn so với giá chào khoảng 5-10 USD/tấn.

Một số nhà sản xuất vẫn đang tìm kiếm khách hàng đặt mua thép tháng 08 trong khi hầu hết đều nhắm đến các đặt hàng tháng 09, tuy vậy họ vẫn không có ý định hạ giá chào bán xuống.

Tại Hàn Quốc, tồn thép dẹt tiếp tục tăng lên trong tháng 06 và khả năng tháng 07 cũng khó thoát khỏi đà tăng này. Nhu cầu từ ngành xây dựng quá yếu được cho là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tồn tăng lên. Ngoài ra, việc Posco giữ nguyên công suất sản xuất và nhập khẩu tăng cũng góp phần làm tồn thép dâng cao.

Theo dữ liệu từ Hiệp hội Sắt thép Hàn Quốc (Kosa) cho thấy tổng lượng tồn tại các đại lý vào cuối tháng 06 đã lên 1,15 triệu tấn, tăng 2,9% so với tháng trước đó và tăng hơn 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Loại nguyên liệu tăng ít nhất là HRC, chỉ với 1,3% so với tháng trước lên 302.000 tấn, trong khi đó thép tấm dày giảm 4,9% so với tháng trước đó xuống còn 122.000 tấn.

Châu Âu

 Theo bảng giá tham khảo mới nhất từ TSI cho thấy giá tất cả các loại thép cuộn tại Mỹ và hầu hết tại Châu Âu tăng nhẹ kể từ tuần trước. Giá thép tấm tại Mỹ giảm nhưng tại Châu Âu vẫn duy trì ổn định. Giá thép cây tại Châu Âu không đổi. HRC nội địa Thổ Nhĩ Kỳ giảm giá xuất xưởng xuống còn 738 USD/tấn.

Các nhà sản xuất thép cuộn nam Âu không còn chịu áp lực từ hàng nhập khẩu, nhưng giới thương nhân trong vùng sẽ nỗ lực bán thép tồn sau khi mùa hè qua đi vì cho rằng giá lúc này phục hồi trở lại.

Các chào bán từ Ukraina có tính cạnh tranh nhất, HRC hiện là 500-510 EUR/tấn cfr (700-715 USD/tấn). Chào bán HRC từ Thổ Nhĩ Kỳ là 545-555 EUR/tấn nhưng CRC và HDG của Thổ Nhĩ Kỳ không có khả năng cạnh tranh.

Giá HDG từ Châu Á hiện là 645-660 EUR/tấn cfr, trong khi giá nội địa Châu Âu ở dưới mức 600 EUR/tấn xuất xưởng.

Thị trường nguyên liệu thô

Giá  quặng 62.5% Fe giao ngay tuần này vẫn duy trì ổn định, hiện giá chào từ Ấn Độ ở khoảng 184 – 185 USD/tấn CFR nhưng khách hàng Trung Quốc chưa chấp thuận.

Trong khi đó giá gang thỏi tại thị trường Ấn Độ đang theo xu hướng giảm xuống. Các lô hàng xuất khẩu được đấu giá cao nhất là 501,51 USD/tấn fob nhưng nhà cung cấp kỳ vọng sẽ nhận được mức 505,20 USD/tấn fob.

Đối với thị trường phế liệu, giá chào bán vào Đông Nam Á vẫn duy trì ổn định.

Phế 80:20 được tháo dỡ từ container gần đây được đặt mua với giá 465 USD/tấn cfr, còn giá phế vụn là 468 USD/tấn cfr.

Một thương nhân Việt Nam đang nhận giá chào mua 80:20 tại mức 455-460 USD/tấn.

Tại Đài Loan, phế 80:20 từ Mỹ nghe nói gần đây được bán tại Cao Hùng với giá 458 USD/tấn cfr, cao hơn 5 USD/tấn so với giá phế vụn.

 

Diễn biến thị trường thép Trung Quốc

Thị trường thép xây dựng

Giao kỳ hạn

Giao dịch thép cây trên thị trường kỳ hạn hôm nay giảm so với hôm qua, tuy nhiên đóng cửa cuối ngày hôm nay giá cũng đã tăng nhẹ khoảng 7 NDT/tấn so với thời điểm cuối ngày hôm qua.

Mở cửa đầu ngày, giá thép cây RB1110 giao dịch ở mức 4.902 NDT/tấn, giá cao nhất trong phiên là 4.920 NDT/tấn, giá thấp nhất là 4.886 NDT/tấn và đóng cửa ở mức 4.915 NDT/tấn.

Giao ngay

Do giá giao dịch trên thị trường kỳ hạn không thay đổi nhiều nên giá cả trên thị trường giao ngay cũng không có biến động nào đáng kể.

Thép cây 20mm HRB400 tại Thượng Hải trong ngày hôm nay vẫn ổn định quanh mức 4.810 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá không đổi là 5.110 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá là 5.160 NDT/tấn, cũng ổn định so với hôm qua.

Về cuộn trơn 6.5mm, tại Thượng Hải và Quảng Châu giá ổn định lần lượt ở các mức 4.850 NDT/tấn và 4.970 NDT/tấn, nhưng tại Bắc Kinh giá tăng 20 NDT/tấn so với hôm qua lên mức 4.910 NDT/tấn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường

Giá thép xây dựng hôm nay chưa có biến động lớn là do các giải pháp hạn chế đối với thị trường bất động sản đã bắt đầu có hiệu lực, điển hình là ở nhiều thành phố giá đã bắt đầu hạ nhiệt.

Theo số liệu của Cục thống kê quốc gia, giá nhà ở 12 trong tổng 70 thành phố thuộc diện theo dõi của chính phủ đã giảm. 14 trong số chúng không có gì thay đổi và còn lại vẫn tăng. Tuy nhiên, giá ở 3 thành phố quan trọng nhất là Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu thì tình hình trong tháng 06 không có gì thay đổi so với tháng 05, nhưng so với cùng kỳ tháng 06 năm ngoái giá đã giảm.

Điều này chứng tỏ rằng các chính sách kiểm soát đối với thị trường bất động sản đang phát huy hiệu lực.

Thị trường thép công nghiệp

Kể từ đầu tuần hôm qua, thị trường thép công nghiệp của Trung Quốc đã có sự cải thiện hơn so với tuần trước. Hầu hết các mặt hàng đều đã nhích lên.

Về thép cán nguội, trong đó có tấm 1.5mm do Angang sản xuất hôm nay tăng nhẹ 10 NDT/tấn lên mức 5.370 NDT/tấn; cuộn 1.2mm do Shougang sản xuất tăng 20 NDT/tấn lên 5.280 NDT/tấn; cuộn SPCC 1.5mm do Tangshan Steel sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên 5.260 NDT/tấn. Duy chỉ có cuộn 2.0mm do Shougang sản xuất và cuộn 1.0mm do Ma'anshan Steel sản xuất là không có gì thay đổi so với hôm qua lần lượt ở mức 5.320 NDT/tấn và 5.290 NDT/tấn.

Về thép cán nguội, giá cả cũng tăng đều đặn từ 20-30 NDT/tấn.

Trong đó cuộn 4. 5/7.5*1500mm có giá dao động từ 4.800-4.820 NDT/tấn từ mức 4.780 NDT/tấn hôm thứ Hai đầu tuần. Cuộn 4.75/5.75*1500mm tăng 20 NDT/tấn lên mức 4.850 NDT/tấn; Cuộn 7.75/9.75*1500mm tăng 30 NDT/tấn lên 4.780 NDT/tấn; Cuộn 1800mm giá là 4.870 NDT/tấn, tăng 20 NDT/tấn; cuộn 1800mm Mn có giá 5.000 NDT/tấn, tăng 30 NDT/tấn và cuộn 2.75mm SPHC tăng 20 NDT/tấn lên 4.860 NDT/tấn.