Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Thị trường thép Trung Quốc

Trong tháng này, giá thép tấm xuất khẩu của Trung Quốc đã giảm 5-10 USD/tấn so với tháng trước và hiện đang ở mức 695 USD/tấn fob đối với sản phẩm tiêu chuẩn hàng hóa chứa boron giao tháng 08 và 09. Tuy nhiên theo một thương nhân ở Thượng Hải, khách hàng chỉ chào mua ở mức 690 USD/tấn fob.

Tại thị trường trong nước, giới thương nhân chào bán thép tấm Q235 20mm do Ma’anshan Iron & Steel sản xuất với giá 4.830-4.850 NDT/tấn (745-748 USD/tấn), bao gồm VAT vào hôm thứ Năm hôm qua, tăng 20-30 NDT/tấn (3-4,5 USD/tấn) so với đầu tuần rồi.

Về phôi thép, giá lại giảm nhẹ trở lại vào thứ Năm sau khi nhích lên vào thứ Tư trước đó. Tuy nhiên giới thương nhân cho rằng thị trường sẽ không giảm sâu bởi nguồn cung không nhiều, trong khi các đầu mối tiêu thụ, gồm các nhà cán lại, vẫn đang hoạt động 100% công suất.

Giá phôi tại Đường Sơn giảm 20 NDT/tấn. Hiện loại phôi Q235 150x150mm có giá xuất xưởng từ các nhà máy lớn là 4.390 NDT/tấn (676 USD/tấn) gồm 17% VAT và thanh toán bằng tiền mặt.

Giá phế ở tỉnh Sơn Đông (Trung Quốc) đã tăng liên tục trong ba ngày qua, nhưng chỉ ở mức độ nhẹ, chủ yếu do sự lèo lái bởi những nguyên liệu thô khác như than tăng 30-40 NDT/tấn (5-6 USD/tấn).

Hiện giá phế HMS (>6mm) tại tỉnh Sơn Đông đã tăng 30-50 NDT/tấn so với tuần rồi lên mức 3.700-3.750 NDT/tấn, bao gồm VAT.

Vào ngày 13/07, tập đoàn sản xuất nhà nước - Yantai Steel Group nâng giá thu mua phế liệu 60 NDT/tấn, đẩy phế HMS (>6mm) lên mức 3.710 NDT/tấn (573 USD/tấn), bao gồm 17% VAT.

Thị trường thép thế giới

Khu vực Đông Nam Á, giá thép cuộn cán nóng HRC chào tới tay người tiêu dùng ở Thái Lan đã tăng 500 THB/tấn lên 25.000 THB/tấn (832 USD/tấn), chưa gồm VAT đối với HRC 1.95-2mm tiêu chuẩn thương mại. Đầu tháng 07 giá chỉ chừng 23.800-24.000 THB/tấn.   

Một thương nhân Thái Lan cho biết, giá đã tăng hai lần từ đầu tháng đến nay kể từ quyết định của chính phủ về việc điều tra chống bán phá giá thép cuộn cán nóng và thép tấm có boron từ Trung Quốc sau khi nhận đơn khiếu lại từ Sahaviriya Steel Industries (SSI).

Theo một số nguồn tin, Thái Lan đã đặt mua SS400B HRC 3mm từ Trung Quốc giao tháng 07 và đầu tháng 08 với giá 720 USD/tấn cfr, thậm chí giá còn thấp hơn chỉ 710 USD/tấn cfr.

Không chỉ riêng Thái Lan điều tra chống bán phá giá, mà ngay cả một quốc gia khác trong khu vực là Indonesia cũng điều tra chống bán phá giá đối với thép cuộn cán nguội từ các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc và Việt Nam.

Đây là những mặt hàng chịu sự điều tra chống bán phá giá của Idonesia

©SBB 2011

Source: KADI

 

 

 

 

 

7209 1600 10

7209 1700 10

 

7209 1890 00

7209 2600 10

 

7209 2700 10

7209 2890 00

 

7209 9090 00

7211 232 00

 

7211 2390 90

7211 2920 00

 

7211 2990 00

7211 9010 00

 

7211 9090 00

 

 

Tại châu Âu, thị trường ở khu vực bắc Âu vẫn ế ẩm. Trong đó, thép cuộn cán nóng HRC trên thị trường giao ngay vẫn có giá 540-560 EUR/tấn (765-793 USD/tấn), đây là giá xuất xưởng và cao hơn ở khu vực nam Âu. Về thép cuộn cán nguội CRC, giá xuất xưởng cơ bản vào khoảng 600-620 EUR/tấn. Tại Benelux giá cao hơn so với Đức 20 EUR/tấn.

Về thép hình, thị trường tây bắc Âu đã ổn định hơn kể từ cuối tuần trước, tuy nhiên sức mua yếu.

Hiện giá thép hình loại một ở khu vực Benelux giá ổn định quanh mức 630-640 USD/tấn. Nhiều người cho rằng thị trường phải chờ đến tháng 09 thì may ra mới cải thiện.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, các nhà xuất khẩu thép thanh thương phẩm đã nâng giá chào bán lên mức 790-800 USD/tấn fob từ 760-780 USD/tấn fob hồi đầu tháng này do nhu cầu từ nước ngoài có tăng lên chút ít. 

Tại thị trường trong nước, thép góc có giá bán 1.300-1.320 TL/tấn (791-803 USD/tấn) chưa gồm VAT, tăng từ mức 1.250 TL/tấn (760 USD/tấn) trong tuần đầu tháng 07.

Về thị trường phế của nước này, giá đã tăng do nhu cầu thép cây vẫn duy trì tốt trong tuần này cũng như được hỗ trợ từ giá thép thành phẩm trong nước tăng cũng như giá phế nhập khẩu ổn định.

Như vậy, phế ferrous hiện đang được chào bán tại thị trường trong nước với giá 670-770 TL/tấn (408/469 USD/tấn, cao hơn 35-40 TL/tấn (21-24 USD/tấn) so với thời điểm cuối tháng 06.

Thị trường phôi CIS, mặc dù hoạt động xuất khẩu vẫn yếu, nhưng giá cả vẫn tăng do nguồn cung không nhiều.

Hiện phôi 125-130mm đang được CIS chào bán tại Biển Đen với giá 690-700 USD/tấn fob.

Tại Trung Đông, giao dịch thép dẹt tại các nước tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) càng chậm hơn do mùa chay đang đến gần.

Hiện giá chào bán từ các nước vào UAE có giá khoảng 680-750 USD/tấn, thấp hơn 20 USD/tấn so với giá hồi tháng 06.

Về thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng, nhà sản xuất Al Ghurair chào bán cho thị trường trong nước lẫn xuất khẩu đều ở mức 950 USD/tấn cho các hợp đồng giao tháng 09. Trong khi giá hồi tháng 06 là 1.000 USD/tấn.

Thị trường thép cây của UAE cũng yếu hơn do hiện tại tình hình nắng nóng đang cao trào, hoạt động xây dựng thấp. Giá bán lẻ trên thị trường vẫn không có gì thay đổi so với tuần trước ở mức 2.700 AED/tấn (735 USD/tấn).

Ở khu vực nam Mỹ, điển hình có Brazil, thị trường thép dài ở nước này ổn định dù thiếu hoạt động mua bán, cũng như nguồn cung của nước này vẫn khá cao.

Hiện thép cây từ các nhà máy phân phối đến các đại lý vẫn có giá 1.855-1.900 R/tấn (1.176-1.205 USD/tấn) từ đầu tháng 07. Còn gía cuộn trơn cũng không có gì thay đổi ở mức 1.904-1.915 R/tấn (1.207-1.214 USD/tấn). Còn về thép thanh thương phẩm, hiện giá giao từ nhà máy đến các đại lý phân phối là 1.950-1.965 R/tấn (1.236-1.246 USD/tấn).

 

Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày

Thị trường thép cây

Thị trường kỳ hạn

Trong phiên giao dịch sáng nay, hợp đồng thép cây RB1110 mở cửa đầu ngày có giá 4.866 NDT/tấn, mức cao nhất trong ngày là 4.883 NDT/tấn, mức thấp nhất là 4.852 NDT/tấn và đóng cửa cuối giờ giao dịch là 4.871 NDT/tấn, giảm 6 NDT/tấn so với cuối phiên giao dịch hôm qua.

Thị trường giao ngay

Thép cây giao ngay ở hầu hết các thị trướng lớn ngày hôm nay ổn định, không có gì thay đổi so với ngày trước đó.

Tại Thượng Hải, thép cây 20mm HRB400 vẫn giao dịch ở mức 4.800 NDT/tấn, tại Bắc Kinh là 5.110  NDT/tấn và tại Quảng Châu là 5.190 NDT/tấn.

Về thép cuộn trơn, giá cả ở khu vực Thượng Hải giảm nhẹ, còn những nơi khác vẫn ổn định. Trong đó, cuộn trơn 6.5mm tại Thượng Hải giảm 10 NDT/tấn so với mức 4.830 NDT/tấn của ngày hôm qua. Còn giá tại Bắc Kinh và Quảng Châu không đổi lần lượt ở mức 4.890 NDT/tấn và 4.970 NDT/tấn.

Những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường

Theo thống kê sơ bộ từ Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PboC), trong nửa đầu năm 2010, ngân sách chi tiêu cho xã hội giảm 384,7 tỉ NDT so với nửa đầu năm ngoái, đạt 7.760 tỉ NDT. Các hợp đồng cho vay mới nửa đầu năm nay tăng 4.170 tỉ NDT, nhưng mức tăng này vẫn thấp hơn 449,7 tỉ NDT so với năm ngoái.

Hội đồng nhà nước cũng đã nhắc nhở đối với một số chính quyền địa phương về việc hạn chế mua bán đối với ngành bất động sản do có dấu hiệu cho thấy một số nơi đã buông lỏng việc thực hiện thắt chặt mua bán bất động sản để đảm bảo việc thu thuế. Bên cạnh đó, Hội đồng nhà nước cho biết việc thắt chặt mua bán bất động sản này cũng được thực hiện một cách triệt để ở những thành phố lớn do giá nhà đã tăng quá nhanh.

Thị trường thép công nghiệp

Tại Thượng Hải, thị trường thép cuộn cán nguội CRC hôm nay cũng không có gì thay đổi so với hôm qua.

Trong đó tấm cán nguội  1.5mm do Angang sản xuất có giá 5.350 NDT/tấn; Cuộn cán nguội 2.0mm do Benxi Steel sản xuất cũng giữ nguyên mức 5.320 NDT/tấn; Cuộn 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.290 NDT/tấn; cuộn SPCC 1.5mm do Tangshan sản xuất là 5.250 NDT/tấn và cuộn 1.0mm do Ma'anshan Steel là 5.290 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nóng HRC, thị trường lại có dấu hiệu giảm nhẹ.

Trong đó cuộn 4. 5/7.5*1500mm còn 4.780 NDT/tấn từ mức 4.780-4.800 NDT/tấn của ngày hôm qua; loại 4.75/5.75*1500mm thì vẫn không có gì thay đổi quanh mức 4.830 NDT/tấn. Tuy nhiên loại 7.75/9.75*1500mm giảm 20 NDT/tấn so với mức 4.770 NDT/tấn của ngày trước đó. Về thép 1500mm có thành phần Mn giá vẫn ở mức 4.860 NDT/tấn và những loại thép khác giá cũng ổn định. Chẳng hạn như loại 1800mm vẫn ở mức 4.970 NDT/tấn; 2.75mm Q235 là 4.840 NDt/tấn và 2.75mm SPHC là 4.840 NDT/tấn.