Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Thị trường thép thế giới

Dù nhu cầu thép xây dựng ở các nước Đông Nam Á chững lại, nhưng hầu hết các nhà cung cấp nước ngoài vẫn nâng giá bán vào khu vực.

Trong đó Thổ Nhĩ Kỳ nâng giá chào bán vào Singapore lên 770-780 USD/tấn cfr từ mức giá chào 730-740 USD/tấn cfr cuối tháng 06, tuy nhiên Singapore chỉ muốn mua với giá hợp lý hơn là 700 USD/tấn cfr.

Về thép cuộn trơn, Trung Quốc hiện chào bán vào Việt Nam với giá 725 USD/tấn cfr, và những nước khác trong khu vực là 730-740 USD/tấn cfr. Tuy nhiên, Philippines chỉ chào mua ở mức 720-725 USD/tấn cfr mà thôi.

Tại Hàn Quốc, các nhà sản xuất thép cây của nước này đang nhắm đến việc nâng giá xuất khẩu thép cây cho các hợp đồng giao tháng 09 do ảnh hưởng bởi giá phế nội địa tăng cao, cũng như sản lượng thép có phần sụt giảm vì bảo trì nhà xưởng trong hè.

Trong đó, nhà sản xuất Hyundai Steel cân nhắc tăng thêm 30-40 USD/tấn lên mức 730-740 USD/tấn cfr.

Ở khu vực Trung Đông, giao dịch thép tốt hơn hẳn những khu vực khác trên thế giới.

Tại Ả Rập Saudi, theo báo cáo là nhu cầu vẫn tăng mạnh dù dự báo tình hình tiêu thụ sẽ bắt đầu yếu đi từ tháng này.

Nhờ nhu cầu tốt nên giá cả vẫn giữ ổn định. Thép cây ở nước này hiện đang được bán với mức giá 2.900 SAR/tấn (773 USD/tấn). Thép nội vẫn được ưa chuộng hơn cả dù thép ngoại nhập có giá rẻ hơn 50 SAR/tấn (13 USD/tấn).

Tại Iran, các sản phẩm thép dài tiếp tục tăng. Trong đó, sản phẩm IPEs do Esfahan Steel Co sản xuất có giá xuất xưởng giao dịch trên sàn là 8,82 IRR triệu/tấn (767 USD/tấn), tăng 5% so với giá giao dịch hôm 14/06. Đây là lần tăng thứ hai kể từ đầu tháng.

Trên thị trường tự do, IPEs có giá dao động từ 9.35-14.45 triệu IRR/tấn (813-1.256 USD/tấn) và thép cây là 8.80-9.40 IRR triệu/tấn (765-817 USD/tấn), tùy vào kích cỡ.

Tuy nhiên, tại các nước Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE), tình hình có vẻ không tốt như các nước khác trong khu vực, giá điều chỉnh đôi chút. Trong đó giá ống hàn dày 2,5-3,8mm đường kính 0,5-4 đã giảm 20 USD/tấn so với cuối tuần trước xuống còn 900 USD/tấn. Ống hàn trên 2mm giảm 10 USD/tấn còn 1.025 USD/tấn.

Tại châu Âu, các nhà sản xuất đang nỗ lực nâng giá thép thanh thương phẩm, nhưng mức tăng trên thị trường không đáng kể vì thiếu sự hỗ trợ từ lực cầu.

Thanh thương phẩm khổ tiêu chuẩn hiện có giá 620 EUR/tấn (872 USD/tấn), bao gồm phí vận chuyển, tăng 20 EUR/tấn so với giá hồi tháng 05.

 

Đối với cuộn trơn, thị trường khá yên ắng, giới kinh doanh lo rằng tình hình này khả năng sẽ kéo dài đến cuối tháng 09.

Hiện cuộn trơn hàm lượng carbon thấp tại khu vực bắc Âu có giá xuất xưởng ở mức 540-560 EUR/tấn (759-787 USD/tấn), còn cuộn trơn hàm lượng cacbon vừa có giá xuất xưởng 600-620 EUR/tấn.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, thị trường thép cây của nước này vẫn duy trì đà tăng giá của tuần trước.

Giá thép cây nội địa đã tăng thêm 30 – 40 TL/tấn (18 – 24 USD/tấn) lên 1,460 – 1,510 TL/tấn (888 – 919 USD/tấn) bao gồm 18% VAT do thiếu vật liệu và nhu cầu nội địa tăng mạnh trong vòng 2 tuần trở lại đây.

Tuy nhiên về thị trường thép dẹt, tuần này đã xuất hiện dấu hiệu chững giá.

Hiện HRC đang được các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ chào bán ở mức 760-780 USD/tấn, cho hợp đồng giao tháng 09, nhưng người mua đang nhắm đến mức giá 730-750 USD/tấn.

Việc thị trường bất ngờ chững trở lại vào đầu tuần hôm qua do người mua đang rút dần khỏi thị trường để chuẩn bị cho lễ chay Ramadan, cũng như chờ giá giảm đáy.

Thị trường thép Trung Quốc

Nhà sản xuất Baosteel ở khu vực miền đông Trung Quốc hôm thứ hai vừa qua đã tiên phong trong việc công bố giá niêm yết tháng 08. Baosteel quyết định giữ giá các mặt hàng thép cuộn cán nóng (HRC), thép cán nguội (CRC) tiêu chuẩn thương mại và cuộn dùng sản xuất ô tô không đổi, đồng thời tăng nhẹ CRC tiêu chuẩn CQ và DQ khoảng 50 NDT/tấn.

Kết quả là, giá HRC SS400 5.5mm của Baosteel vẫn ổn định mức 4.592 NDT/tấn (709 USD/tấn), CRC SPCC 1.0mm là 5.196 NDT/tấn. Tất cả mức giá chưa bao gồm 17% VAT.

Trước tình hình nhu cầu mùa hè đi xuống, hai nhà sản xuất Shagang và Hegang đã quyết định giữ nguyên giá thép cây giao giữa tháng 07.

Shagang giữ giá thép cây 16-25mm HRB335 ổn định mức 4.850 NDT/tấn (750 USD/tấn), gồm 17% VAT. Đồng thời,điều chỉnh giảm giá cuộn trơn Q235 dày 6.5mm khoảng 30 NDT/tấn xuống còn 4.820 NDT/tấn.

Giá thép cây HRB335 và cuộn trơn mới nhất của Hegang có giá lần lượt 5.000 NDT/tấn và 4.830 NDT/tấn, gồm 17% VAT, không đổi so với đầu tháng 07.

Tại Thượng Hải, thép cây HRB335 18-22mm nguồn từ nhà máy tuyến hai hiện đứng ngưỡng 4.680-4.710 NDT/tấn. Tuy nhiên, vài thương nhân đang nỗ lực nâng giá thêm 10-20 NDT/tấn lên 4.820 NDT/tấn do giá phôi và giá tại thị trường tương lai đang hướng lên.

Thị trường xuất khẩu của Trung Quốc đã rớt qua tháng thứ 03 liên tiếp, so với tháng 05, lượng xuất khẩu tháng 06 rớt 10%.

Trong tháng 06 vừa qua, Trung Quốc đã xuất 4,29 triệu tấn thép thành phẩm, rớt 10% so với con số 4,76 triệu tấn tháng 05, theo số liệu từ cục hải quan Trung Quốc.

Trong khi đó, Trung Quốc đã nhập 1,20 triệu tấn thép thành phẩm trong tháng 6, rớt 6% so với tháng trước và nếu so với cùng kỳ năm rồi lại rớt tới 18%.

Doanh số bán xe hơi tháng 06 của Trung Quốc dường như đã tăng lên đáng kể, điều này đã mang lại tín hiệu mới mẻ cho thị trường thép dẹt nội địa. Dự báo, thị trường thép dẹt sẽ hồi phục trong dài hạn, nhất là thị trường CRC.

Tại thị trường Thượng Hải tuần qua, CRC SPCC 1.0mm tiêu chuẩn hàng hóa hiện được chào bán rộng rãi ngưỡng 5.250-5.280 NDT/tấn (812-817 USD/tấn), gồm 17% VAT, rớt 60-70 NDT/tấn so với cuối tháng 06.

Lực mua cải thiện cộng với hàng tồn ở mức thấp đã góp phần hỗ trợ giá HRC nhích khoảng 50-70 NDT/tấn (8-11 USD/tấn) trong tuần qua.

Thị trường thép cây ngày 12/7/2011

Thị trường kỳ hạn

Giá hợp đồng thép cây RB1110 giao dịch tại Sàn Thượng Hải mở cửa đầu ngày sáng nay ở mức 4.851 NDT/tấn, giá cao nhất là 4.873 NDT/tấn, mức thấp nhất là 4.837 NDT/tấn và đóng cửa ở mức 4.851 NDT/tấn, tăng 13 NDT/tấn, tương đương với 0.27% so với giá chốt phiên hôm qua ở mức 4.838 NDT/tấn. Tổng số giao dịch đạt được là 451.354 hợp đồng, giảm 28.468 hợp đồng; giao dịch đang thực hiện ở mức 669.088 hợp đồng, giảm 34.544 hợp đồng.

Thị trường giao ngay

Tại Thượng Hải, giá thép cây 20mm HRB400 có giá bán 4.800 NDT/tấn, tăng 20 NDT/tấn so với giá hôm qua. Tại Bắc Kinh, giá cũng tăng 20 NDT/tấn lên 5.090 NDT/tấn. Trong khi đó, thị trường Quảng Châu vẫn giữ nguyên mức giá hôm qua ở mức 5.190 NDT/tấn.

Yếu tố tác động thị trường

Cho vay đồng tiền mới của Trung Quốc trong tháng 6 đạt mức 633,8 triệu NDT, tính đến thời điểm này đạt 4.170 tỉ NDT, giảm 449,7 NDT so với cùng kỳ năm trước. Do lượng cho vay bằng đồng tiền mới trong cả năm ước tính đạt 7000 – 7500 triệu NDT, phân tích cho thấy, tín dụng sẽ được nới lỏng về cơ cấu. Ví dụ, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngành nông nghiệp, các dự án nhà giá rẻ và các công trình công cộng có thể có nhiều cơ hội nhận được vốn vay hơn.

Cùng lúc, dự trữ ngoại tệ quý 2 chốt ở mức 3.197,5  tỉ, tăng 30.3 % so với cùng kỳ năm ngoái. Hơn nữa, dự trữ ngoại hối sẽ tiếp tục tăng trong quý tiếp theo, gây áp lực đối với phát triển kinh tế. Thặng dư thương mại lớn, 22.2 tỉ USD trong tháng 6, đã khiến cho đồng NDT ngày càng tăng giá, hấp dẫn đầu tư nước ngoài.

Thị trường cuộn cán nguội CRC

Tại Thượng Hải, thị trường thép cuộn cán nguội CRC trong ngày diễn biến khá tốt. Tấm cán nguội 1.5mm do Angang sản xuất tăng 20 NDT lên 5.350 NDT/tấn; CRC 2.0mm do Benxi Steel sản xuất tăng 10 NDT lên 5.320 NDT/tấn; CRC 1.2mm do Shougang sản xuất tăng 20 NDT lên 5.240 NDT/tấn. Trong khí đó, CRC 1.5mm SPCC vẫn giữ mức 5.230 NDT/tấn; tương tự CRC 1.0mm do Ma'anshan sản xuất vẫn giữ mức 5.280 NDT/tấn.

Thị trường cuộn cán nóng HRC

Cùng chung xu hướng, thị trường thép cuộn cán nóng cũng chứng kiến các cải thiện khá rõ rệt. HRC 4. 5/7.5*1500m hiện được chào bán ở mức 4.780 – 4.800NDT/tấn, tăng tới 30 - 50 NDT/tấn; HRC 4.75/5.75*1500mm tăng 30 NDT/tấn lên 4830 NDT/tấn; 7.75/9.75*1500mm có giá 4750-4780 yuan/tonne. 1500mm Mn vẫn giữ mức 4.860 NDT/tấn, HRC 1800mm giữ mức 4.970 NDT/tấn; Còn HRC 2.75mm Q235 vẫn giữ mức giá hôm qua tương ứng là 4.840 NDT/tấn. Còn HRC 2.75mm SPHC tăng 20 NDT lên 4.840 NDT/tấn.