Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Thị trường thép châu Á

Tại khu vực Đông Nam Á, tình hình nhập khẩu vẫn trong tình trạng trì trệ như thời gian qua.

Hiện phôi từ Hàn Quốc vẫn đang được chào bán vào Philippines với giá 680 USD/tấn cfr; Nga chào bán vào khu vực với giá 675 USD/tấn cfr, còn Đài Loan là 665 USD/tấn fob.  

Việt Nam vốn là nước nhập khẩu ròng sản phẩm phôi, nhưng gần đây, tình hình tiêu thụ trong nước quá yếu, các nhà sản xuất đang tích cực đẩy mạnh cho xuất khẩu với giá 640-645 USD/tấn fob trong khu vực.

Điều này đang gây nhiều lo lắng cho thị trường khu vực vì tình hình tiêu thụ quá yếu kém có thể dẫn đến lượng dự trữ thép gia tăng.

Tại Đài Loan, hai nhà sản xuất thép xây dựng hàng đầu nước này đã hạ giá bán các sản phẩm trong nước 200 Đài tệ/tấn (7 USD/tấn) do giá phế điều chỉnh giảm.

Trong đó, nhà sản xuất thép cây lớn nhất Đài Loan Feng Hsin Iron & Steel ở Đài Trung đã hạ giá xuất xưởng thép cây SD 280 khổ vừa xuống còn 20.600 Đài tệ/tấn (716 USD/tấn). Còn Hai Kwang Enterprise Corp ở Cao Hùng hạ giá xuống còn 20.100 Đài tệ/tấn.

Nhà sản xuất thép không gỉ lớn nhất nước này là Tang Eng Iron Works cũng hạ giá thép không gỉ dòng 300-series tại thị trường nội địa lẫn xuất khẩu lần lượt khoảng 120 USD/tấn và 122 USD/tấn (3.500 Đài Tệ/tấn) cho các lô hàng tháng 07 do giá nickle suy yếu từ tháng 05 kéo dài sang tháng 06.

Kết quả là, HRC 304 nội địa của nhà sản xuất này có giá 102.000 Đài Tệ/tấn (3.545 USD/tấn) và giá CRC 304 2B 2mm điều chỉnh xuống 105.500 Đài Tệ/tấn. Tang Eng đã không tiết lộ giá xuất khẩu nhưng thương nhân chú ý 304 CRC của Đài Loan được chào bán sang Trung Quốc ỡ ngưỡng 3.250-3.300 USD/tấn cfr tuần trước.

Tại Ấn Độ, sản lượng mặt hàng thép carbon thành phẩm của nước này trong tháng 05 tăng 6,1% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 5,39 triệu tấn. Sản lượng thép thành phẩm carbon trong hai tháng đầu năm tài khóa 2011-2012 tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Mối quan ngại của chính phủ Ấn Độ về vấn đề kìm chế lạm phát, lãi suất leo thang, sự suy yếu của ngành sản xuất ô tô và việc trì hoãn các dự án xây dựng được dự báo kìm hãm đà tăng trưởng về nhu cầu thép nội địa năm tài khóa 2011-2012.

Tuần trước, phòng thương mại cũng như ngành công nghiệp nước này bày tỏ mối quan ngại nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng của chính phủ trung ương hiện đang đối mặt với vấn đề vượt chi phí và thời gian kéo dài.

Tại Pakistan, hhà sản xuất thép lớn nhất nước này - Pakistan Steel đã nâng giá đối với các sản phẩm thép cuộn cán nóng từ 300-1.100 PKR/tấn (3-13 USD/tấn) và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 05/07.

Như vậy giá HRC mới của nhà sản xuất này sẽ được điều chỉnh lên 68.800-72.300 PKR/tấn (791-831 USD/tấn) từ mức cũ 68.00-71,200 PKR/tấn (784-819 USD/tấn).

Bên cạnh đó, Pakistan Steel cũng nâng giá đối với sản phẩm thép cuộn cán nguội 300 NDT/tấn (3 USD/tấn) từ mức hiện tại 73.00-79.00 PKR/tấn (844-914 USD/tấn)

Thị trường châu Âu

Tại Italy, hầu hết các sản phẩm thép dài ở khu vực Brescia, miền bắc nước này đều giảm giá trong tuần từ ngày 20/06-04/07, duy chỉ có cuộn trơn dùng để kéo lưới và kéo sợi là vẫn ổn định.

Trong khi đó giá thép cây cùng những sản phẩm khác đều giảm từ 5-10 EUR/tấn xuống 295-305 EUR/tấn (giá cơ bản). Riêng cuộn trơn dùng để kéo lưới và kéo sợi là vẫn ổn định ở mức 540-550 EUR/tấn (781-795 USD/tấn) và 570-580 EUR/tấn (giá xuất xưởng).

Tại Tây ban Nha, một nhà sản xuất thép ống hàn lớn của nước này đang nâng giá 20 – 30 EUR/tấn, mặc dù nhu cầu tại thị trường nội địa còn yếu. Sau khi tăng giá, giá ống S236 (50 – 170 mm) sẽ tăng lên mức 730 – 760 EUR/tấn (1,050 – 1,100 USD/tấn) đã có phí vận chuyển, tăng từ mức hiện tại 700 – 720 EUR/tấn.

Thị trường thép châu Mỹ

Đúng như kỳ vọng, các nhà sản xuất thép cuộn trơn của Mỹ đã nâng giá bán trong tháng 07 thêm 30 USD/tấn short do giá phế ở nước này tăng cao. Hiện thép cuộn trơn dùng để kéo lưới có giá bán giao ngay tại thị trường nội địa được điều chỉnh lên mức 930-950 USD/tấn short.

Giá thép cán nóng giao ngay vẫn niêm yết ngưỡng 730-750 USD/tấn ngắn, thép cán nguội cao hơn chút chốt 830-860 USD/tấn short và thép mạ kẽm nhúng nóng là 900-930 USD/tấn short, tất cả được tính trên giá xuất xưởng. Các mức giá này vẫn theo xu hướng giảm của vài tuần trước.

Tại Brazil, giá chào bán phôi tấm vẫn không có gì thay đổi kể từ đầu tháng 07 đến nay do nhu cầu từ nước ngoài yếu. Hiện phôi tấm xuất khẩu sang Mỹ và Mexico có giá bình quân 710 USD/tấn fob, trong khi xuất khẩu sang những nước khác trên thế giới giá chỉ 680-700 USD/tấn fob.

Với giá chào này không hấp dẫn người mua, Trung Quốc muốn mua với giá thấp hơn nữa, nhưng các nhà sản xuất của Brazil không chấp nhận bán thấp hơn 680 USD/tấn.

Thị trường thép CIS

Các nước khối CIS hiện đang thiếu hàng cho xuất khẩu, nhất là đối với phôi khổ nhỏ. Loại phổ biến nhất hiện nay mà các khách hàng có thể đặt mua là loại khổ 150mm.

Hiện chào bán của các nhà sản xuất CIS cũng không có giá dưới 655-660 USD/tấn fob sang Biển Đen và 630-635 USD/tấn fob biển Caspian. Ukraine cũng chỉ muốn bán trực tiếp cho người sử dụng trực tiếp vì giá sẽ cao hơn 20 USD/tấn so với giá bán cho thương nhân.

Thị trường thép Trung Quốc

Giá thép cây ở khu vực phía đông Trung Quốc tiếp tục nhích lên trong tuần này nhờ vào hoạt động mua bán diễn ra sôi động tại sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải hôm thứ hai.

Thép cây HRB335 dày 18-22m nguồn từ nhà máy tuyến hai có giá 4.680-4.710 NDT/tấn, gồm 17% VAT, tăng 30-60 NDT/tấn so với thứ 06 tuần trước. Trong khi đó, cuộn trơn Q235 dày 6.5mm tăng 40-50 NDT/tấn lên 4.780-4.790 NDT/tấn. Hai mức giá trên bao gồm 17% VAT

Tuy nhiên, giá thép cuộn cán nguội ở nước này lại đi xuống. Tại Thượng Hải, CRC SPCC 1.0mm được chào bán với giá 5.250-5.280 NDT/tấn (812-817 USD/tấn), gồm 17% VAT, trong khi tại Leong giá nhỉnh hơn đôi chút 5.380 NDT/tấn, gồm VAT. Cả hai mức giá trên đều rớt 60-70 NDT/tấn so với cuối thứ 06 tuần rồi.

Tổng hợp diễn biến thị trường Trung Quốc trong ngày

Thị trường thép cây

Thị trường kỳ hạn

Giá hợp đồng thép cây RB1110 giao dịch tại Sàn Thượng Hải mở cửa đầu ngày sáng nay ở mức 4.793 NDT/tấn, giá cao nhất là 4.793 NDT/tấn, mức thấp nhất là 4.784 NDT/tấn và đóng cửa ở mức 4.811 NDT/tấn, tăng 16 NDT/tấn so với đóng cửa cuối phiên hôm qua ở mức 4.795 NDT/tấn.

Thị trường giao ngay

Tại Thượng Hải, giá thép cây 20mm HRB400 có giá bán 4.790 NDT/tấn, tăng 10 NDT/tấn so với giá hôm qua. Trong khi đó, giá bán ở Bắc Kinh tăng mạnh hơn đến 50 NDT/tấn lên mức 5.070 NDT/tấn và tại Quảng Châu, giá cũng chỉ tăng nhẹ 10 NDT/tấn so với hôm qua.

Về cuộn trơn, giá cuộn trơn 6.5mm tại Thượng Hải giao dịch ở mức 4.760 NDT/tấn, tăng 20 NDT/tấn so với hôm qua. Tại Bắc Kinh, giá tăng 30 NDT/tấn lên 4.830 NDT/tấn và tại Quảng Châu, giá tăng 20 NDT/tấn.

Yếu tố ảnh hưởng đến thị trường

Trong phiên họp thường kỳ, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc nói sức ép lạm phát hiện tại vẫn là gánh nặng đối với nền kinh tế trong nước. Điều này cần áp dụng những chính sách thận trọng, trong đó có chính sách lãi suất. Khả năng Ngân hàng Trung ương sẽ nâng lãi suất một lần nữa trong tháng 07 để kìm chế lạm phát. Theo báo cáo từ Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc, giá thịt heo ở nước này đã tăng mạnh bất thường, trên mức bình quân mọi năm, đã góp phần lèo lái chỉ số giá tiêu dùng của nước này tăng lên.  

Dù vậy, thị trường vẫn phớt lờ những thông tin trên tiếp tục tăng.

Thị trường thép công nghiệp

Thị trường cuộn cán nguội CRC

 Tại Thượng Hải, thị trường thép cuộn cán nguội CRC trong ngày hôm nay duy trì trong biên độ từ ổn định đến giảm nhẹ. Một số mặt hàng vẫn không có gì thay đổi so với thời điểm hôm qua là tấm cán nguội 1.5mm do Angang sản xuất vẫn ở mức 5.330 NDT/tấn; CRC 2.0mm do Benxi Steel sản xuất là 5.310 NDT/tấn; CRC 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.240 NDT/tấn và CRC SPCC là 5.230 NDT/tấn. Chỉ có CRC 1.0mm do Ma'anshan Steel sản xuất là giảm nhẹ 10 NDT/tấn xuống mức 5.280 NDT/tấn. 

Thị trường cuộn cán nóng HRC

Còn về thép cuộn cán nóng, thị trường giao ngay tại Thượng Hải đã ổn định trở lại sau khi tăng 30-50 NDT/tấn vào hôm qua. Hầu hết các sản phẩm đều không có gì thay đổi so với cuối ngày hôm qua. Trong đó, HRC 4. 5/7.5*1500mm vẫn có giá 4.710-4.730 NDT/tấn; HRC 4.75/5.75*1500mm vẫn là 4.760-4.770 NDT/tấn; 1500mm Mn là 4.840 NDT/tấn, HRC 1800mm là 4.950 NDT/tấn; HRC 2.75mm Q235 là 4.840 NDT/tấn và HRC 2.75mm SPHC là 4.820 NDT/tấn.