Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Hôm 01/07 vừa qua, nhà sản xuất Shagang ở phía đông Trung Quốc đã tuyên bố hạ giá HRC khoảng 150 NDT/tấn và thép tấm là 200 NDT/tấn do lượng tiêu thụ thép trong nước thấp đồng thời hoàn trả cho các đại lý giao dịch 150 NDT/tấn (29 USD/tấn) đối với các lô hàng HRC giao tháng 06 và 150-200 NDT/tấn thép tấm tháng 06.

Sau khi điều chỉnh giá tháng 07, HRC Q235 5.5mm của nhà sản xuất này có giá thương lượng 4.800 NDT/tấn(742 USD/tấn), trong khi thép tấm Q235 14-20mm có giá cao hơn đôi chút 4.900 NDT/tấn. Cả hai mức giá này đã bao gồm 17% VAT.

Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, thương nhân đang chào bán HRC Q235 5.5mm ở mức 4.690-4.700 NDT/tấn VAT, và thép tấm Q235 14-20mm có giá là 4.780 NDT/tấn, gồm VAT, rớt lần lượt 150 NDT/tấn và 200 NDT/tấn so với giá đầu tháng 06.

Thị trường quặng: giá quặng tinh ở tỉnh Hà Bắc trực thuộc miền bắc Trung Quốc bình quân rớt 30-70 NDT/tấn (5-11 USD/tấn), tương đương 2-5,4% trong tháng 06 do nhu cầu từ các nhà máy thép thưa thớt.

Các giao dịch quặng tinh Fe 66% hôm 01/07 được đóng cửa ngưỡng 1.230-1.320 NDT/tấn khô, gồm 17% VAT thấp hơn so với giá của ngày 30/06 là 1.300-1.350 NDT/tấn khô, theo nguồn tin từ các nhà tham gia thị trường tiết lộ.

Thị trường đang rộ lên nguồn tin nhà sản xuất Baosteel sẽ giữ giá HRC và CRC tháng 08 không đổi so với táng 07. Theo đó, HRC SS400 5.5mm tháng 08 của Baosteel sẽ là 4.592 NDT/tấn (709 USD/tấn, và CRC SPCC 1.0mm ổn định 5.196 NDT/tấn, tất cả mức giá trên chưa bao gồm 17% VAT.

Đối với thị trường thép cây: nhiều nhà sản xuất thép cây lần lượt hạ giá chào bán do nhu cầu tháng này còn thấp. Nhà sản xuất Shagang trực thuộc miền đông Trung Quốc ra quyết định hạ giá cuộn trơn và thép cây đối với các lô hàng giao đầu tháng 07 khoảng 50 NDT/tấn. Do đó, giá thép cây HRB335 dày 16-25mm và cuộn trơn Q235 dày 6.5mm được niêm yết ngưỡng 4.850 NDT/tấn(750 USD/tấn), gồm 17% VAT, thấp hơn 80 NDT/tấn so với cuối tháng 06

Thép cây HRB335 dày 18-22mm nguồn từ nhà máy tuyến hai tại thời điểm đầu tuần cuối tháng 06 được chào bán rộng rãi ngưỡng 4.630-4.650 NDT/tấn, gồm VAT, nhưng sau đó được cải thiện lên 4.650 NDT/tấn.

Thị trường phế: các nhà sản xuất sắt thép đã lần lượt hạ giá thu mua phế hôm 01/07. Đi đầu là nhà sản xuất Tianjin Pipe Group (TPG) đã hạ giá thu mua phế HMS>6mm xuống còn 3.720 NDT/tấn (575 USD/tấn hôm thứ 06 từ mức trước đó 3.770 NDT/tấn (583 USD/tấn), gồm 17% VAT. Nhà sản xuất Shougang Qian’an Iron & Steel đã hạ giá thu mua phế khoảng 50 NDT/tấn (8 USD/tấn).

Hiện HMS >6mm tại khu vực phía bắc Trung Quốc có giá chào bán phổ biến dao động quanh 3.780-3.810 NDT/tấn (585-590 USD/tấn), gồm VAT, rớt 20-30 NDT/tấn so với giá 10 ngày trước đây.

Châu Á

Do nhu cầu yếu cộng với giá niken giảm nên giá chào bán thép không gỉ Châu Á giảm từ tuần trước khoảng 50 USD/tấn tấn.

CRC 304 2mm 2B Đài Loan xuất sang Trung Quốc đã về mức 3.250-3.300 USD/tấn cfr, giá chào từ Hàn Quốc là 3.300-3.350 USD/tấn cfr nhưng khả năng  sẽ giảm xuống trong tuần này nhằm đảm bảo cạnh tranh với các nhà cung cấp Đài Loan.

Riêng giá bán từ Nhật vẫn giữ nguyên không đổi nhưng có thể tuần tới nhà cung cấp này sẽ đưa ra giá chào mới thấp hơn.

Xuất khẩu sang Châu Âu và Đông Nam Á cũng rất trầm lắng, giá có thể sẽ tiếp tục hướng giảm nếu như niken không phục hồi trở lại.

Tại Ấn Độ, giá HDG vẫn ổn định nhưng lực mua rất yếu. Dù các nhà sản xuất Ấn Độ không có ý định điều chỉnh giá giảm xuống nhưng khách hàng từ nước ngoài vẫn tỏ thái độ chần chừ với quyết định đặt mua.

Thép cuộn mềm 0.5mm độ phủ mạ Zn 120g/sq m giao tháng 08 của Ấn Độ được chào bán sang Châu Âu hiện là 900-905 USD/tấn fob từ mức giá tháng trước là 905-915 USD/tấn fob, còn thép cuộn mềm 0.3mm độ phủ mạ Zn 90g/sq m sang Mỹ vẫn duy trì ở mức 965-970 USD/tấn fob

Tuy nhiên thị trường trong vài tuần tới không quá bi đát vì một số nhà sản xuất dự định giảm sản lượng để tập trung cho công tác bảo trì, trong khi đó tồn của khách hàng đã xuống thấp nên dù muốn hay không thì họ cũng sẽ phải trở lại thị trường mà thôi.

Châu Âu

Thị trường thép Thổ Nhĩ Kỳ trong ngày đầu tuần vẫn ảm đạm. Nhìn chung nhu cầu từ cả nội địa lẫn xuất khẩu đều yếu.

Dù giá cuộn trơn trên thị trường đã giảm trong hai tuần qua xuống còn 750-770 USD/tấn nhưng một số nhà sản xuất vẫn chào bán với mức chưa điều chỉnh là 800-810 USD/tấn xuất xưởng vì ít ra họ cũng đã nhận đủ đơn đặt mua đến tháng 08 nên không còn chịu nhiều áp lực về doanh số bán.

Kể từ giữa tháng 06, giá thép thanh thương phẩm đã tăng 10 USD/tấn nhưng hiện nhu cầu thấp và xuất khẩu cũng không có dấu hiệu tăng.

Giá xuất khẩu thép thanh thương phẩm được chào bán ở khoảng 770-780 USD/tấn fob nhưng nhu cầu rất hạn chế.

Trong khi đó nhập khẩu HRC từ Ukraina đang giảm khoảng 10-20 USD/tấn so với tháng 06, xuống còn 710-720 USD/tấn cfr, giá CRC là 825-835 USD/tấn cfr. Nhưng vì phải đóng thuế nhập khẩu nên khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ không chú ý nhiều đến hàng ngoại nhập.

Khả năng thị trường thép sau lễ sẽ sôi động hơn vì lúc này khách hàng chuẩn bị cho các đặt mua thép quý Bốn.

CIS

Giá xuất khẩu phôi thanh CIS hiện vẫn duy trì ổn định ở mức 650 USD/tấn fob Biển Đen nhưng khả năng giá sẽ bật tăng trở lại vào giữa tháng 07.

Sau lễ chay Ramada, nguồn cung có thể rơi vào tình trạng khan hiếm khi giới Đạo hồi tái tham gia trở lại thị trường. Hơn nữa, một số nhà sản xuất đã tạm ngưng sản xuất trong tháng 06 và tháng 07 có thể là để bảo trì máy móc nhưng cũng có thể là họ gặp một số vấn đề về nguồn cung phế liệu, do đó chắc chắn sẽ hỗ trợ đẩy giá tăng lên. Dự báo mức dao động khoảng từ 10-15 USD/tấn.

Thị trường nguyên liệu thô

Nhập khẩu phế Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng vào cuối tuần trước do sức mua từ các nhà sản xuất tăng.

Giá chào từ Mỹ vẫn ổn định với HMS 1&2 80:20 là 475 USD/tấn cfr và phế vụn là 480 USD/tấn cfr.

Giá chào từ CIS đối với phế A3 vẫn ở mức không đổi 455-460 USD/tấn cfr.

Giao dịch phế từ bắc Âu sang Thổ Nhĩ Kỳ khá nhiều nhưng nguồn cung lại eo hẹp.

Giữa tuần trước, một lô phế 80:20 từ Anh được bán với giá 464 USD/tấn cfr từ mức giá 455 USD/tấn trong lần giao dịch tuần trước đó. Còn nếu mua với số lượng nhỏ thì có giá 460 USD/tấn cfr.

HMS 1&2 70:30 từ Bỉ sang Thổ Nhĩ Kỳ tuần trước có giá khoảng 437 USD/tấn cfr, nhưng sau đó đã nhích lên 439 USD/tấn cfr.

 

Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày

Thị trường thép cây

Thị trường kỳ hạn

Hợp đồng thép cây RB1110 mở cửa đầu ngày ở mức 4.730 NDT/tấn, mức cao nhất là 4.796 NDT/tấn, mức thấp nhất là 4.728 NDT/tấn và đóng cửa ở mức 4.792 NDT/tấn, tăng 59 NDT/tấn (1,25%) so với hôm thứ Sáu cuối tuần.

Thị trường giao ngay

Tại Thượng Hải, giá thép cây cây 20mm HRB400 trong ngày giao dịch đầu tuần tăng nhẹ 20 NDT/tấn lên mức 4.780 NDT/tấn, trong khi ở những nơi khác như Bắc Kinh và Quảng Châu, giá vẫn không có gì thay đổi so với hôm thứ Sáu cuối tuần là 5.020 NDT/tấn và 5.190 NDT/tấn.

Về thép cuộn trơn 6.5mm, trong ngày hôm nay tại khu vực Thượng Hải, giá cũng nhích lên mức 4.740 NDT/tấn từ mức 4.700 NDT/tấn từ hôm thứ Sáu cuối tuần. Tuy nhiên tại các khu vực Bắc Kinh và Quảng Châu giá cũng không có gì thay đổi, lần lượt ở mức 4.800 NDT/tấn và 4.900 NDT/tấn.

Thông tin ảnh hưởng

Giá cả trên thị trường đã duy trì ổn định cho đến tăng nhẹ trong ngày hôm nay do báo cáo từ Mysteel cho thấy lượng thép cây tồn tính đến cuối tháng 6 đã giảm 0,18%, tương đương 9.830 tấn xuống còn 5,50301 triệu tấn.

Cũng theo tin từ website của Bộ thương mại, Bộ thương mại Thái Lan đã thông báo gửi thông báo điều tra chống bán phá giá đến các nhà sản xuất của Hàn Quốc, Đài Loan và Trung Quốc đối với các sản phẩm thép mạ, nhôm mạ kẽm. Trong đó, các mặt hàng nằm trong danh sách điều tra chống bán phá giá của Thái Lan có các mã số như sau: 721061100127210611001372106110014721061100157210619001972106190090;7210701001172107010012721070100137210701002172107010022721070100237210701002472107010025721070900197210709002972107090090 và 40139020.

Thị trường thép công nghiệp

Thị trường thép cuộn cán nóng tại Thượng Hải cho đến thời điểm này vẫn chưa có một thay đổi nào đáng kể. Trong đó HRC 1500mm vẫn được giới thương nhân chào bán ở mức 4.710-4.730 NDT/tấn; HRC 1800mm vẫn có giá 4.800 NDT/tấn. HRC Q235 2.75mm là 4.820 NDT/tấn và HRC SPHC 2.75mm là 4.800 NDT/tấn.

Trong khi đó, thị trường thép cuộn cán nguội đầu tuần này có sự thay đổi đối với một số mặt hàng. Những sản phẩm có giá giữ nguyên như tuần rồi là CRC 1.5mm do Angang sản xuất quanh mức 5.330 NDT/tấn, CRC 2.0mm do Benxi Steel sản xuất là 5.300 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan Steel sản xuất giữ mức 5.290 NDT/tấn. Tuy nhiên CRC 1.2mm của Shougang điều chỉnh giảm 10 NDT/tấn so với tuần trước xuống còn 5.230 NDT/tấn, CRC SPCC cũng giảm 10 NDT/tấn xuống 5.220 NDT/tấn.